Tạp chí Tài chính kỳ 2 số tháng 6-2016 - page 12

10
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu là mô hình dữ liệu dạng bảng
(Data Panel) trên các chỉ số tài chính của 95 công ty
sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam từ 2007 đến 2013, tương ứng với 665
quan sát.
Các biến nghiên cứu, phương pháp đo lường các biến
và mô hình tổng thể
Tương tự như các nghiên cứu thực nghiệm trước
đây về ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên khả năng sinh
lời của DN, nghiên cứu này lựa chọn các biến sau để
đưa vào mô hình nghiên cứu:
- Biến kết quả kinh doanh: Đo lường bởi hai nhân
tố là ROA và ROE.
- Biến cấu trúc vốn: Thông thường để đại diện cho
cấu trúc vốn có 3 nhân tố: Tỷ lệ nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ
dài hạn và tỷ lệ tổng nợ. Trong phạm vi nghiên cứu
này chỉ sử dụng nhân tố tỷ lệ tổng nợ làm đại diện.
- Biến quy mô DN đại diện bằng quy mô doanh
thu hoặc quy mô tổng tài sản.
- Biến tốc độ tăng trưởng, có thể đại diện bằng tốc
độ tăng trưởng doanh thu hoặc tăng trưởng tài sản
năm sau so với năm trước
- Biến tính chất hữu hình của tài sản: Đại diện cho
cấu trúc tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản
của DN.
- Biến độ rủi ro trong kinh doanh của DN thường
được đo lường bằng độ lệch chuẩn biến động giá cổ
phiếu hoặc biến động về dòng tiền hoặc biến động về
tỷ suất sinh lời của DN trong kỳ nghiên cứu.
- Cuối cùng là hai biến tính chất sở hữu nhà nước
của DN và biến TobinQ.
Nhằm đảm bảo các dữ liệu biến nghiên cứ được
phân phối chuẩn, phù hợp đưa vào các mô hình ước
lượng, các biến nghiên cứu được đo lường như Bảng 1:
Mô hình tổng thể nghiên cứu này được trình bày
như sau:
PROFITABILITY i t = β0 + β1 TDTA + β2 SIZE +
β3 TOBIN.Q + β4 SALE_GROWTH + β5 TANG + β6
VOLATILITY + β7 STATE + ξi t
Phương pháp nghiên cứu định lượng
Về phần mềm tiến hành các ước lượng, nghiên
cứu này sử dụng chương trình Stata 12. Trước hết,
nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương tối
thiểu nhỏ nhất OLS để ước lượng mô hình. Tiếp theo,
với dữ liệu dạng bảng, phương pháp ước lượng được
sử dụng nhiều hơn là mô hình các ảnh hưởng cố định
FEM và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên REM.
khi cho kết quả thực nghiệm về việc DN có tỷ lệ vay
nợ càng lớn, thì chi phí đại diện càng nhỏ và càng làm
tăng kết quả hoạt động của DN. Tuy nhiên, nghiên
cứu của Skopljak (2012) với các DN trong ngành Tài
chính của Australia lại cho kết quả rất thú vị rằng, ở
mức độ nợ thấp tương đối thì gia tăng tỷ lệ nợ sẽ làm
tăng kết quả kinh doanh, nhưng ở một mức độ nợ
cao tương đối thì gia tăng tỷ lệ nợ lại làm giảm kết
quả kinh doanh, hay có thể hiểu là tồn tại một cơ cấu
vốn tối ưu nhất ở đó mang lại kết quả kinh doanh
tốt nhất.
Nghiên cứu của Hasan, Ahsan, Rahaman và Alam
(2014) với 36 DN Bangladesh cho kết luận, cấu trúc
vốn có ảnh hưởng ngược chiều lên khả năng sinh lời
trên tổng tài sản (ROA) của DN nhưng lại không có
mối quan hệ nào có ý nghĩa thống kê với hai nhân tố
khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và cơ
hội tăng trưởng của DN (TobinQ). Nghiên cứu này
ủng hộ quan điểm của thuyết trật tự phân hạng trong
hoạch định cấu trúc vốn của các DN Bangladesh.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phúc
(2014) về ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên kết quả
kinh doanh của DN sau cổ phần hóa cũng cho thấy,
mối quan hệ ngược chiều giữa cấu trúc vốn và kết
quả kinh doanh với mức ý nghĩa 1%.
Nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn
Văn Sang (2013) cho thấy, ảnh hưởng của tỷ lệ vốn
chủ sở hữu trên tổng tài sản có quan hệ dương với
ROA nhưng âm với ROE khi thực nghiệm với các
ngân hàng thương mại Việt Nam. Với khái niệm cấu
trúc vốn trong nghiên cứu này, thì có thể viết lại nhận
định là cấu trúc vốn có quan hệ ngược chiều với ROA
nhưng cùng chiều với ROE.
BẢNG 1: PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN THỐNG KÊ
Nhân tố
Phương pháp đo lường giá trị biến thống kê
TDTA
Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản
SIZE
Logarit tự nhiên của doanh thu
ROA
Logarit tự nhiên của tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản
ROE
Logarit tự nhiên của tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu
TOBINQ
Logarit tự nhiên của tỷ lệ thị giá trên giá trị
sổ sách
SALE_GROW
Tăng trưởng doanh thu hàng năm: (Doanh
thu năm sau – Doanh thu năm trước)/Doanh
thu năm trước
TANG
Căn bậc hai tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên
tổng tài sản
VOLATILITY
Logarit tự nhiên của độ lệch chuẩn biến động
giá cổ phiếu trong năm nghiên cứu.
STATE
Biến giả bằng 1 nếu nhà nước chiếm trên 50%
vốn cổ phần, bằng 0 cho các trường hợp còn lại.
1...,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11 13,14,15,16,17,18,19,20,21,22,...126
Powered by FlippingBook