TÀI CHÍNH -
Tháng 6/2016
15
xác định và tiếp cận cho từng lĩnh vực như: Vận tải
biển, đánh bắt cá, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt,
chăn nuôi… có sự tham gia của đại diện các cơ quan
ở địa phương, các chuyên gia kỹ thuật, các tổ chức
quần chúng, các hộ gia đình, lập bản đồ về các mối
hiểm nguy, kế hoạch lưu giữ nước ngọt, áp dụng
cách tiếp cận vùng để quản lý tài nguyên thiên nhiên
ven biển dựa trên cộng đồng. Huy động cộng đồng
tham gia vào việc kiên cố hóa đê điều, khôi phục và
phát triển rừng phòng hộ ven biển tạo hành lang bảo
vệ đê biển, ngăn ngừa nước biển dâng và nước mặn
lấn sâu vào đồng ruộng. Tổ chức các tổ đoàn kết, hợp
tác xã vận tải trên biển, đánh bắt cá, nuôi trồng thủy
hải sản… để có điều kiện hỗ trợ nhau trong sản xuất
ứng phó với bão tố, sóng thần...
Bốn là,
tăng cường đầu tư xây dựng mới và củng
cố hệ thống đê biển vững chắc, kiện toàn hệ thống
thông tin truyền thông, hệ thống cảnh báo sớm sóng
thần và dự báo thời tiết, phát triển hệ thống rừng và
rừng ngập mặn, trước mắt triển khai sớm hệ thống
đê biển ở vùng thấp và vùng ngập nước. Ưu tiên giải
quyết di dời cơ sở hạ tầng, dân cư ở những vùng có
nguy cơ ngập nước, bổ sung lực lượng lao động có
chất lượng cho huyện đảo và quần đảo.
Năm là,
khẩn trương triển khai các đề tài nghiên
cứu khoa học trong lĩnh vực: Tuyển chọn, lai tạo
giống cây lương thực, cây công nghiệp, giống nuôi
thủy, hải sản… Đổi mới cơ cấu nghề nghiệp, phát
triển các nghề mới thích ứng với các vùng mặn hóa,
hạn hán, ngập nước; áp dụng công nghệ mới hiện đại
vào các lĩnh vực khai thác khoáng sản, dầu khí, băng
cháy, đóng tàu và chế biến các sản phẩm của biển…
Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế trong các hoạt
động nghiên cứu khoa học, đào tạo và chuyển giao
công nghệ, thu hút các nguồn vốn ODA, nguồn vốn
đầu tư trực tiếp của các nước...
Sáu là,
gấp rút đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nghiên
cứu quản lý các ngành Kinh tế biển và cộng đồng cư
dân ven biển không những có trình độ chuyên môn
mà còn có kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu và
bảo vệ chủ quyền biển đảo, phấn đấu đến năm 2020
tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%. Đồng thời,
Chính phủ nên giao cho các ngành chức năng đưa
nội dung giáo dục về kinh tế biển, biến đổi khí hậu,
bảo vệ chủ quyền biển, đảo và chương trình giảng
dạy ở các cấp học phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại
học thuộc hệ chính quy về không chính quy.
Tài liệu tham khảo:
1.
;
2.
-
kinh-te-bien-20151015162256855.htm.
khu du lịch biển tổng hợp đạt trình độ quốc tế. Trình
độ và hoạt động khai thác tài nguyên, các lợi thế của
biển và hải đảo vẫn đang ở tình trạng lạc hậu so với
khu vực. Nói cách khác, Việt Nam tuy là một quốc
gia biển, song đến nay, chúng ta vẫn chưa thực sự
phát huy được nhiều thế mạnh, tiềm năng của biển,
đảo và vẫn chưa phải là quốc gia mạnh về biển.
Giải pháp phát triển kinh tế biển bền vững
Chiến lược biển Việt Nam chỉ rõ, đến năm 2020
kinh tế biển đóng góp khoảng 53-55% GDP, 55-60%
kim ngạch xuất khẩu của cả nước, giải quyết tốt các
vấn đề xã hội, cải thiện một bước đáng kể đời sống
nhân dân vùng biển và ven biển. Trong tương lai
gần, ngành Kinh tế biển sẽ giữ vai trò chủ yếu để
đảm bảo cho nhu cầu đời sống của nhân dân, đảm
bảo cho dân tộc ta giàu mạnh và phát triển. Do đó,
cần nhìn nhận kinh tế biển, đảo một cách toàn diện,
phát triển kinh tế biển, đảo theo hướng bền vững,
bảo đảm quyền lợi lâu dài của đất nước theo hướng
phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia giàu mạnh
về biển, đảo, bảo đảm vững chắc chủ quyền quốc
gia trên biển.
Để phát triển kinh tế biển bền vững, nhiều chuyên
gia cho rằng cần tập trung vào một số nhóm giải
pháp sau:
Một là,
nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về
chiến lược phát triển kinh tế biển gắn với phòng
ngừa, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ chủ
quyền biển, đảo, xem đây là ba mặt của một vấn đề
có quan hệ mật thiết với nhau.
Hai là,
khẩn trương xây dựng đề án tái cơ cấu
ngành kinh tế biển, các cơ chế, chính sách nhằm phát
huy quyền chủ động của các ngành, các cấp, các địa
phương và vùng lãnh thổ, có sự quản lý, tập trung
của Trung ương, tạo nên bước đột phá về tăng trưởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại,
theo chiều rộng và chiều sâu. Bổ sung và hoàn chỉnh
quy hoạch phát triển ngành theo nội dung mới gắn
phát triển kinh tế biển với phòng ngừa thích ứng với
biến đổi khí hậu và bảo vệ chủ quyền biển đảo trên
tất cả các lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng
tuyến đảo, hệ thống cảng biển, đô thị ven biển, các
ngành dầu khí, đóng tàu, giao thông, du lịch, khai
thác nuôi trồng thủy hải sản… Đồng thời, thúc đẩy
liên kết hợp tác giữa các ngành, các địa phương và
vùng lãnh thổ, hiện đại hóa các doanh nghiệp, các
hợp tác xã, xây dựng các thương hiệu biển quốc gia,
thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài và đầu tư tư
nhân vào phát triển kinh tế biển...
Ba là,
khẩn trương xây dựng chiến lược thích ứng
cho sinh kế ven biển, bảo vệ môi trường sinh thái,