20
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
không được tốt. NĐT
có tâm lý sợ thua lỗ
thường giữ lại chứng
khoán hạ giá bởi họ
có tâm lý chờ cho giá
tăng trở lại trước khi
tiến hành giao dịch.
Tuy vậy, vì sự thiếu
quyết đoán này sẽ
đẩy họ vào sự tổn
thất nặng nề hơn.
Ngược lại, những
NĐT này thường
dễ dàng bán các cổ
phiếu với xu hướng
tăng điểm do sợ giá
cổ phiếu sẽ nhanh chóng sụt giảm.
NĐT có phản ứng thái quá lạc quan hơn khi
thị trường đi lên và bi quan hơn khi thị trường đi
xuống. Việc này làm cho NĐT cắt lỗ sớm hơn làm
giảm thua lỗ khi chứng khoán đi xuống và đợi
giá lên cao hơn khi bán làm tăng lợi nhuận so với
NĐT khác.
Kết luận và khuyến nghị
Thông qua việc xem xét các thiên lệch hành vi
lên hiệu quả đầu tư của NĐT cá nhân, nghiên cứu
đã cho thấy, NĐT cá nhân hầu hết thiên lệch hành
vi ở mức độ cao ngoại trừ tâm lý bầy đàn có ảnh
hưởng thấp. Kết quả của nghiên cứu đã ủng hộ gần
như hoàn toàn với giả thuyết thứ nhất. Giả thuyết
thứ hai bị nghiên cứu bác bỏ khi chỉ có tâm lý bầy
đàn và ác cảm sợ thua lỗ quan hệ nghịch với hiệu
quả đầu tư.
Với kết quả nghiên cứu trên, NĐT cần thiết bổ
sung kiến thức về tài chính hành vi và sử dụng cho
quyết định đầu tư. NĐT cần xem xét hành vi của
mình và NĐT khác trên thị trường từ đó đưa ra
quyết định hợp lý. NĐT cần củng cố những hành
vi quan hệ thuận đến hiệu quả đầu tư và tránh
hành vi không tốt.
Tài liệu tham khảo:
1. Amar Kumar Chaudhary (2013). Impact Of Behavioral Finance In
Investment Decisions And Strategies – A Fresh Approach. International
Journal Of Management Research And Business Strategy, 2(2), 85-92;
2. Kim, K. and Nofsinger, J. (2008). Behavioral finance in Asia. Pacific-Basin
Finance Journal, 16 (1-2), 1–7;
3. Lingesiya Kengatharan (2014). The Influence of Behavioral Factors in
Making Investment Decisions and Performance: Study on Investors
of Colombo Stock Exchange, Sri Lanka. Asian Journal of Finance &
Accounting, 6(1),1-23.
trí khi ra quyết định đầu tư, bị ảnh hưởng nhiều
thiên lệch hành vi ở mức độ cao.
Ảnh hưởng của thiên lệch hành vi lên hiệu quả đầu tư
Kết quả nghiên cứu có sự tương đồng với
nghiên cứu của Kengatharan (2013) khi khẳng
định thiên lệch ác cảm sợ thua lỗ có quan hệ
nghịch với hiệu quả đầu tư của NĐT cá nhân,
thiên lệch tâm lý mỏ neo có quan hệ thuận với
hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho
kết quả trái ngược về thiên lệch tự tin thái quá
khi cho kết quả có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu
quả đầu tư của NĐT cá nhân.
Vấn đề trên có thể được giải thích như sau:
NĐT có tâm lý mỏ neo hài lòng về hiệu quả đầu
tư cao hơn. NĐT dựa vào kinh nghiệm và giá hiện
tại để định giá cổ phiếu, qua đó tận dụng thiên lệch
hành vi mà NĐT nắm bắt được cơ hội sớm hơn và
đạt kết quả tốt.
Tự tin thái quá làm cho NĐT đạt hiệu quả
cao hơn. Kết quả nghiên cứu ngược lại so với
nghiên cứu của Kengatharan (2013). Điều này
cho thấy, những NĐT tự tin hơn làm tăng khả
năng kiểm soát quyết định đầu tư so với những
NĐT khác, khiến NĐT tự tin, quyết đoán hơn
khi ra quyết định làm tăng khả năng kiểm soát
vấn đề hơn.
NĐT có tâm lý bầy đàn làm cho hiệu quả đầu
tư không được tốt. NĐT bị ảnh hưởng bởi đám
đông làm cho NĐT bị nhiễu loạn thông tin, kể cả
“tin vịt” như tỷ giá biến động, giá dầu giảm, lãnh
đạo công ty bị bắt... có thể dẫn đến thanh khoản
đang tăng đột biến rồi co cụm lại, vì NĐT kéo tiền
ra. Điều này khiến cho NĐT bị thua lỗ do tâm lý
đám đông.
NĐT có tâm lý sợ thua lỗ có kết quả đầu tư
BẢNG 1: PHÂN TÍCH HỒI QUY
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa
t
Sig.
Đa cộng Tuyến
B Sai số chuẩn
Beta
Hệ số Tolerance VIF
(Hằng số)
2.048
.395
5.181 .000
MONEO
.298
.092
.242
3.227 .002
.768
1.301
TUTIN
.345
.081
.325
4.268 .000
.746
1.340
BAYDAN
-.298
.078
-.274
-3.829 .000
.841
1.189
THUALO
-.282
.076
-.257
-3.695 .000
.894
1.118
PHANUNG
.201
.096
.168
2.084 .039
.664
1.506
a. Biến phụ thuộc: HIEUQUA
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả