K1 T3 - page 45

TÀI CHÍNH -
Tháng 3/2017
47
Thứ hai,
hoàn thiện hệ thống thể chế và luật pháp.
Cần hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm tạo ra
một hành lang pháp lý ổn định, hiệu quả và minh
bạch, tạo sân chơi bình đẳng cho các DN trong nước
với các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Các nhà lập
chính sách cần tạo lập ra một khuôn khổ pháp lý rõ
ràng, hợp lý với các đạo luật cơ bản về quyền sở hữu
tài sản, đất đai, phá sản, dân sự... được xây dựng
trên nền tảng của nền kinh tế thị trường.
Thứ ba,
phát triển và hoàn thiện các TTTC.
- Thị trường tiền tệ: Cần phát triển thị trường
tiền tệ an toàn, hiệu quả, đồng bộ và mang tính cạnh
tranh cao nhằm tạo cơ sở quan trọng cho hoạch định
và điều hành chính sách tiền tệ, huy động và phân
bổ có hiệu quả các nguồn lực tài chính, giảm thiểu
rủi ro cho các tổ chức tín dụng.
- Thị trường ngoại hối: Cải thiện hoạt động của
thị trường ngoại hối, mở rộng hợp lý đối tượng tham
gia thị trường. Cải tiến công tác quản lý dự trữ ngoại
hối của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của thị trường.
- Thị trường vốn: Tiếp tục củng cố và phát triển
thị trường vốn, hoàn thiện dần về cấu trúc, cải
tiến phương thức vận hành. Phát triển thêm các
kênh cung cấp vốn cho thị trường, đa dạng hoá
và nâng cao chất lượng các dịch vụ, tạo điều kiện
thu hút thêm các nhà đầu tư, đặc biệt các nhà đầu
tư có tổ chức...
Thứ tư,
tái cấu trúc hệ thống tài chính nhằm củng
cố, nâng cấp đồng bộ cả hệ thống ngân hàng và các
định chế khác trên TTTC Việt Nam
Các định chế tài chính (đặc biệt là NHTM - kênh
cung ứng vốn chính trong nền kinh tế Việt Nam) cần
phải chuẩn bị các điều kiện cần và đủ về tài chính,
năng lực quản trị kinh doanh, chiến lược hội nhập
và cạnh tranh trong môi trường mới. Hệ thống tài
chính tiền tệ trong nước phải được củng cố và hỗ trợ,
cơ cấu lại toàn diện trước khi tự do hoá hoàn toàn.
Vấn đề giám sát các ngân hàng cần phải được
quan tâm đặc biệt. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh việc
sắp xếp lại hệ thống các định chế tài chính theo
hướng sáp nhập các định chế tài chính có quy mô
nhỏ, hình thành một số tổ chức tài chính có quy mô
vừa và lớn; nâng cao yêu cầu về vốn pháp định đối
với các trung gian tài chính; đề cao chất lượng, hiệu
quả sử dụng vốn, đảm bảo an toàn tài chính vì lợi
ích của các nhà đầu tư.
NHNN Việt Nam cần tiến hành rà soát tổng thể
và đối chiếu toàn bộ các quy định và văn bản luật
hiện hành với các cam kết và yêu cầu của các hiệp
định quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng và dịch vụ
tài chính. Nhiệm vụ này cần được tiến hành để xác
định các lỗ hổng pháp lý, các trở ngại, các khác biệt
và mâu thuẫn giữa hệ thống các quy định pháp lý.
Thứ năm,
công tác thu thập, phân tích và cung cấp
thông tin cần được cải tiến nhằm nâng cao tính minh
bạch thông tin.
Chất lượng thông tin chính là một trong những
nhân tố quan trọng dẫn đến và làm trầm trọng thêm
các vụ hoảng loạn của thị trường. Thông tin chính
xác từ cấp vĩ mô lẫn vi mô mới đem lại những quyết
định chính xác. Ở cấp độ vi mô, nếu tính minh bạch
tài chính của các ngân hàng và công ty chỉ đạt ở mức
thấp, chuẩn mực kế toán và định mức tín nhiệm
không đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế, các nhà đầu tư sẽ
rất khó khăn trong việc đưa ra các quyết định chính
xác. Hệ quả tất yếu là khi các định chế đầu tư hay
những người cho vay nhận thức được bản chất thực
sự của thông tin, họ sẽ lập tức điều chỉnh danh mục
đầu tư để rút vốn khỏi quốc gia hoặc ngừng việc
cho vay ngắn hạn, tạo ra sự đảo chiều đột ngột của
dòng vốn với quy mô lớn, dễ dàng châm ngòi cho
một sự hoảng loạn thị trường dẫn tới khủng hoảng.
Vì thế, cải thiện cơ chế cung cấp thông tin, nâng cao
chất lượng thông tin là một yêu cầu cấp thiết khi hội
nhập tài chính.
Thứ sáu,
cải thiện hiệu quả sử dụng vốn của nền
kinh tế.
Để góp phần tạo thuận lợi cho tiến trình tự do hóa
tài chính cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền
kinh tế, có như vậy mới khơi thông dòng vốn vào
không phải chỉ về mặt chính sách mà còn thuận lợi
cả trên thực tế sử dụng vốn. Các giải pháp cần được
thực hiện đồng bộ để sử dụng hiệu quả vốn đầu tư,
nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, khắc phục những
yếu kém, khai thông những điểm nghẽn của tăng
trưởng, thúc đẩy phát triển nền kinh tế nhanh và
bền vững. Đồng thời, ở tầm vi mô, các DN cũng cần
hiểu rõ khi hội nhập, DN mình đứng trước những
cơ hội và thách thức nào, đánh giá được điểm mạnh,
điểm yếu của chính mình để có thể tự tin tham gia
vào sân chơi chung này.
Tài liệu tham khảo:
1. Bùi Ngọc Sơn (2010), Tự do hóa tài chính – Một xu hướng mang tính toàn
cầu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
2. Trần Thị Thái Hà (2006), Tự do hóa tài chính: Lý luận, kinh nghiệm quốc tế
và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam, Đề tài nghiên cứu đặc biệt, mã số
QG.04.25, Đại học Quốc gia Hà Nội;
3. JohnWilliamson vàMollyMahar (1998), A Survey of Financial Liberalization,
Essays in International Finance, No 211, 11/1998, Department of Economics,
Princeton University, New Jersey, US;
4. Abdul Abiad, Enrica Detragiache, và Thieny Tressel (2008), A New Database
of Financial Reforms, IMF Working Paper, WP/08/266.
1...,35,36,37,38,39,40,41,42,43,44 46,47,48,49,50,51,52,53,54,55,...94
Powered by FlippingBook