5.1. So ky 2 thang 11 - page 37

TÀI CHÍNH -
Tháng 11/2016
39
dẫn thi hành.
- Trường hợp tài nguyên khai thác không bán ra mà
phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra thì giá tính thuế
tài nguyên khai thác được xác định căn cứ vào trị giá
hải quan của sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến xuất
khẩu hoặc giá bán sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến
trừ thuế xuất khẩu (nếu có) và các chi phí có liên quan.
Về quản lý thuế
Thứ nhất
, bổ sung quy định người nộp thuế không
phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ
sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản
lý nhà nước đã có.
Thứ hai,
quy định hồ sơ khai các loại thuế của DN
(thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên...)
chỉ gồm tờ khai thuế.
Thứ ba,
bổ sung quy định về tỷ giá tính thuế khi
chuyển đổi đồng tiền nộp thuế từ ngoại tệ sang VND.
Việc quy định tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
phát sinh sẽ đảmbảo phù hợp với thực tiễn, khắc phục
những khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện cho người
nộp thuế giảm chi phí quản lý và không ảnh hưởng tới
thu ngân sách nhà nước.
Thứ tư,
quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền
thuế, trong đó quy định rõ người nộp thuế chậm nộp
tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn
nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan
quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ
quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền
chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế
chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra,
kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày
1/1/2015 tiền chậmnộp được áp dụng theomức 0,05%/
ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Đồng thời, bãi
bỏ mức phạt chậm nộp 0,07% hiện hành.
Thứ năm,
bổ sung quy định về kéo dài gia hạn
nộp thuế không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn
nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn
275 ngày hoặc do phía khách hàng hủy hợp đồng
hoặc kéo dài thời gian giao hàng không có khả năng
nộp thuế đúng hạn.
Thứ sáu,
quy định về trách nhiệm của cơ quan quản
lý thuế trong việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế bằng văn bản khi người nộp thuế có yêu cầu.
Thứ bảy,
quy định về trách nhiệm của người khai
thuế và nộp thuế điện tử. Cụ thể: Người nộp thuế là
tổ chức kinh doanh phải sử dụng các dịch vụ điện
tử do cơ quan thuế cung cấp trừ trường hợp đặc biệt
theo quy định của Bộ Tài chính; Người nộp thuế kinh
doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị và
một số dịch vụ khác có sử dụng hệ thống máy tính
tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán hàng để thanh
toán thì phải thực hiện kết nối với cơ quan thuế để gửi
thông tin cho cơ quan thuế theo lộ trình triển khai của
cơ quan thuế…
Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất,
công tác quản lý thuế đối với DNNVV
cần phải được đánh giá một cách khách quan, toàn
diện để từ đó hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính sách
thuế, cơ chế quản lý thuế phù hợp nhằm tạo mọi điều
kiện cho DNNVV phát triển, đảm bảo tính công bằng,
bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN
giữa các DN.
Thứ hai,
Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014
và Công văn số 2785/TCT-CS ngày 23/7/2014 của Bộ
Tài chính quy định các khoản chi phí bị khống chế cụ
thể như: Mức khống chế 15% đối với các khoản chi
phí bao gồm, chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hoa
hồng, môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi
hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chi tiêu, biếu, tặng hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng. Quy định này chưa phù
hợp với từng loại đặc điểm, loại hình kinh doanh của
DNNVV. Vì vậy, nên có quy định riêng và cụ thể cho
từng ngành.
Thứ ba,
cải cách chính sách thuế và quản lý thực thi
chính sách phải bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế cho
ngân sách nhà nước. Khi tính toán sửa đổi thuế thu
nhập DN, cần thống nhất nguyên tắc chi phí được trừ
vào thu nhập tính thuế thu nhập DN, kèm theo danh
mục chi phí không được trừ, nên rõ ràng, minh bạch
hơn các khoản chi phí không được trừ, trong đó có chi
phí tuyên truyền quảng cáo.
Thứ tư,
cần truy tố ngay trước pháp luật nếu DN
không nộp thuế.
Thứ năm,
ngành Thuế tiếp tục đơn giản hóa về
chính sách thuế; Thực hiện giải pháp giảm thiểu sự
khác biệt giữa kế toán và thuế, đồng thời giảm gánh
nặng cho DNNVV; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện thuế
điện tử nhằm giúp DNNVV giảm bớt gánh nặng về
chi phí tuân thủ.
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội (2016), Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 của Quốc Hội khóa
XIII sửa đổi, bổ sungmột số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
2. Chính phủ (2016), Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
3. Bộ Tài chính (2016), Công văn số 12165/BTC – TCT báo cáo Thủ tướng Chính
phủ các giải pháp cải cách quản lý hoàn thuế GTGT, theo Nghị quyết 19 và Nghị
quyết 71.
1...,27,28,29,30,31,32,33,34,35,36 38,39,40,41,42,43,44,45,46,47,...90
Powered by FlippingBook