5.1. So ky 2 thang 11 - page 62

64
KINH TẾ - TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG
Phương pháp phân tích được sử dụng là mô hình
dữ liệu bảng. Mô hình sử dụng trong nghiên cứu là:
ROAit = βoit +βlit*D/Ait + uit
Trong đó: ROA: Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản
của doanh nghiệp; D/A: Tỷ số nợ vay trên tổng tài
sản của doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu
Thống kê mô tả của các biến
Theo số liệu thống kê, các doanh nghiệp có tỷ lệ
nợ/tổng tài sản trung bình giai đoạn 2010-2015 khá
cao (khoảng 67%), trong khi đó, tỷ suất lợi nhuận
trung bình lại thấp (khảng 7%) nên nếu các doanh
nghiệp kinh doanh không hiệu quả sẽ mang lại rủi
ro rất cao.
Tác động của cơ cấu vốn tới khả năng sinh lời
Để phân tích tác động của cơ cấu vốn tới khả
năng sinh lời, mô hình hồi quy sau được xem xét:
ROAit = βoit +βlit*D/Ait + uit
Kết quả kiểm định cho thấy, giá trị Khi bình
phương = 12.988736 (prob = 0.0003<0.005), do đó đủ
cơ sở bác bỏ Ho, hay mô hình FE là phù hợp. Do vậy,
theo mô hình tác động cố định, mối quan hệ giữa cơ
cấu vốn với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp
Tại Đà Nẵng được phản ánh qua phương trình:
ROA = 0.432516 – 0.601276*D/A
Các mức ý nghĩa của hệ số chặn đều <0.05 cho
thấy, khả năng sinh lời có mối tương quan âm khá
chặt chẽ với cơ cấu vốn (tỷ lệ nợ vay) của doanh
nghiệp. Điều này phản ánh đúng thực trạng của các
doanh nghiệp tại TP. Đà Nẵng giai đoạn này đó là
khi chi phí vốn vay cao, do đó, nợ càng nhiều thì
hiệu quả kinh doanh càng thấp.
Kết luận
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu cho thấy, đối
với các doanh nghiệp tại TP. Đà Nẵng để có khả
năng sinh lời cao thì cần có chiến lược trong huy
động vốn và sử dụng vốn, cụ thể: Giảm tỷ lệ nợ vay
trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần tăng cường sử dụng các
nguồn vốn trong nội bộ, tăng năng suất lao động,
tiết kiệm chi phí, tích cực tích lũy lợi nhuận để bổ
sung nguồn vốn chủ sở hữu cho các doanh nghiệp;
Tích cực đàm phán với các nhà cung cấp để có được
chính sách mua bán chịu hợp lý, tránh các khoản
nợ vay ở ngân hàng có mức lãi suất cao, từ đó có
thể giảm chi phí cho doanh nghiệp và vẫn đảm bảo
nguồn vốn kinh doanh.
Tài liệu tham khảo:
1. Brennan, M.j., and Schwartz, E.S., (1978), “The Pricing of Equity-Linked Life
Insurance…Optimal Capital Structure”, Journal of Business, 51 1, 103-144;
2. Modigliani, F., and M. Miller, (1963), “Corporate income taxes and the cost
of capital: a correction”, The American Economic Review 53, 433-443;
3.
.
BẢNG 2: KẾT QUẢ HỒI QUY THEO MÔ HÌNH TÁC ĐỘNG CỐ ĐỊNH (FE - FIX EFECT)
Dependent Variable: ROA
Method: Panel Least Squares
Date: 17/08/2016 Time: 09:47
Sample: 2010 2015
Periods included: 6
Cross-sections included: 50
Total panel (balanced) observations: 200
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob
C
0.432516
0.054367
9.453671
0.0000
D_A
-0.601276
0.073452
-8.213476
0.0000
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-Squared
0.654732
Mean dependent var
0.054762
Adjusted R-Squared
0.574521
S.D. dependent var
0.135268
S.E. of regression
0.088671
Akaike info criterion
-1.893427
Sum squared resid
1.156327
Schwarz criterion
-0.983475
Log likelihood
254.7815
Hannan-Quinn criter
-1.48945
F-Statistic
5.823963
Durbin-Watson stat
2.657351
Prob (F-Statistic)
0.000000
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
1...,52,53,54,55,56,57,58,59,60,61 63,64,65,66,67,68,69,70,71,72,...90
Powered by FlippingBook