So ky 2 thang 5 - page 63

TÀI CHÍNH -
Tháng 5/2017
61
động tích cực, có khả năng nâng cao năng suất của các
DN nước ta. Xuất khẩu tăng lên tạo ra nhiều cơ việc
làm cho người lao động và mở rộng thị phần tiêu thụ
cho các DN, lưu thông hàng hóa giữa thị trường trong
nước và thị trường nước ngoài, mở rộng quy mô sản
xuất, thu hút các nguồn lực nhờ phát huy hiệu quả
kinh tế theo quy mô và tiến bộ công nghệ.
Tuy nhiên, hệ số với giá trị 0.2541901, tương đối nhỏ
cho thấy sự tác động tích cực của xuất khẩu đến năng
suất nhân tố của các DN ngành này chưa rõ nét. Thực
tế cũng cho thấy rằng, hiện nay Việt Namphải đối mặt
với các vấn đề về xuất xứ hàng hóa, chất lượng hàng
hóa; tuân thủ các quy định điều khoản về lao động và
quy trình công nghê. Điều này sẽ khiến cho các DN
nhỏ và vừa ở Việt Nam khó đáp ứng được yêu cầu do
năng lực kỹ thuật và tài chính còn hạn chế, sản phẩm
không đủ tiêu chuẩn để bán ra thị trường. Khi các
nhà cung ứng không có hoặc không đáp ứng đủ thì
các DN chính buộc phải tìm kiếm nguồn cung ứng từ
nước ngoài. Do ít chú ý tới các ngành công nghiệp hỗ
trợ nên mặc dù tốc độ tăng trưởng khá nhanh nhưng
nền kinh tế vẫn gắn chặt với thị trường bên ngoài và
dễ bị tác động bởi những biến đổi thăng trầm của thị
trường các nước lớn
Đánh giá tác động của các biến số đặc trưng của DN đến
năng suất nhân tố tổng hợp của DNngành công nghiệp cơ khí:
Hệ số của biến t lệ thu nhập trên đầu người mà
chúng ta coi xấp xỉ biến chất lượng lao động Lnlc
(0.569), biến Lnvng (0.2311) biểu thị vốn vay từ bên
ngoài của DN đều mang giá trị dương. Điều này
cho thấy, các biến số trên có tác động tích cực đến
năng suất hoạt động của DN. Kết quả này cũng chỉ
ra các DN trong ngành công
nghiệp cơ khí bước đầu đã có
chính sách sử dụng lao động
tương đối tốt, nguồn vốn bên
ngoài phát huy hiệu quả, là do
thị trường tài chính Việt Nam
đang phát triển. Tuy nhiên, hệ
số của biến t lệ vốn trên một
lao động Lnkl (-0.131) mang giá
trị âm có thể cho thấy, việc sử
dụng vốn trong Ngành chưa đạt
hiệu quả tốt, mức trang bị vốn
không đồng đều. Mỗi lao động
được trang bị nhiều thiết bị, tư
liệu sản xuất hơn, tuy nhiên ở
hiện tại số lượng lao động có tay
nghề cao, qua đào tạo còn thấp,
trình độ tốt lại không nhiều, vì
vậy sẽ dẫn đến tình trạng sử
dụng vốn lãng phí và không
hiệu quả. Bên cạnh đó, hiện nay, hầu hết máy móc cơ
khí, thiết bị sản xuất chủ lực của nhiều ngành công
nghiệp cơ khí ở nước ta có tuổi trung bình khoảng 30
năm, công nghệ lạc hậu, mức tiêu thụ nguyên liệu và
năng lượng hầu hết vượt định mức thiết kế nên năng
suất của các DN trong ngành giảm.
Kết luận và gợi ý về chính sách
Các kết quả ước lượng ở trên đã cho thấy, xuất
khẩu có ảnh hưởng tích cực tới việc tăng năng suất
của các DN ngành công nghiệp cơ khí ở Việt Nam.
Vì vậy, Việt Nam nên có những định hướng phù hợp
thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao năng suất của
các DN, nâng vị thế của nước nhà trên thương trường
quốc tế. Bản thân mỗi DN cần có chính sách phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng, k luật và năng suất
cao để nguồn lao động trở thành nhân tố động lực bởi
thời gian tới chiến lược phát triển dài hạn công nghiệp
cơ khí là đẩy mạnh các loại chế tạo linh kiện cơ khí,
phụ tùng để phục vụ sửa chữa thay thế cho máy móc
thiết bị sản xuất công nghiệp nói chung, trong đó có cơ
khí nông nghiệp, ô tô- xe gắn máy, cơ khí xây dựng, cơ
khí tiêu dùng, và cơ khí dệt may, từng bước thay thế
nguồn phụ tùng nhập khẩu.
Tài liệu tham khảo:
1. Battese. & Coelli, T.J. (1995). “A Model for Technical Inefficiency Effects in a
Stochastic Frontier Production Function for Panel Data,” Empirical Economics 20,
325-332;
2. Levinsohn, James & Petrin, Amil.(2003), ‘Estimating Production Functions Using
InputstoControl forUnobservables’,ReviewofEconomicStudies,70(2),pp.317-41;
3. Cácwebsite: vcci.com.vn, mof.gov.vn, isocus.vn, voer.edu.vn, tapchitaichinh.vn…
HỒI QUY TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN
NĂNG SUẤT NHÂN TỐ TỔNG HỢP (TFP) PHỐI HỢP ĐẶC TRƯNG DOANH NGHIỆP
Pooled OLS
FEM
REM
FGLS
Biến phụ thuộc (LnTFP)
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
LnXK
0.2541901***
(0.0242413)
0.1221616***
(0.0221359)
0.1406325***
(0.0230155)
0.2541901***
(0.035416)
Lnkl
0.2306888***
(0.034629)
-0.1234715***
(0.0217212)
0.0623913***
(0.0158874)
-0.131389***
(0.0179913)
Lnlc
0.5609399***
(0.0360793)
0.283422***
(0.0166118)
0.3031583***
(0.0167943)
0.5609399***
(0.0227137)
Lnvng
-0.131389***
(0.0379173)
0.1460511***
(0.0257611)
0.3035233***
(0.0143514)
0.2306888***
(0.0148966)
Tổng số quan sát
219
219
219
219
Breusch and Pagan
Lagrangian
2951.53***
Hausman Test
263.80***
Wooldridge test
26.715***
Modified Wald test
24811.32***
Ghi chú: ‘***’, ‘**’ và ‘*’ chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1% , 5% và 10%
Nguồn: Tính toán và điều tra của tác giả
1...,53,54,55,56,57,58,59,60,61,62 64,65,66,67,68,69,70,71,72,73,...110
Powered by FlippingBook