So ky 2 thang 5 - page 73

TÀI CHÍNH -
Tháng 5/2017
71
thống kê p-value <0,05.
Nhân tố hệ số nợ có mối tương quan âm với
khả năng sinh lời của các công ty vật liệu xây
dựng. Trong giai đoạn 2008-2015, hệ số nợ của các
công ty này khá cao (trung bình 58%). Có thể thấy
trong giai đoạn 2011-2014, lãi suất vay khá cao, tín
dụng bị thắt chặt để kiềm chế lạm phát. Việc sử
dụng vốn vay của các công ty vật liệu xây dựng
trong giai đoạn này chưa hiệu quả, khiến cho hệ
số nợ có tác động nghịch đến khả năng sinh lời
của các DN này.
Nhân tố vòng quay tổng tài sản có mối tương
quan dương đến khả năng sinh lời của các công
ty vật liệu xây dựng. Kết quả này phù hợp với kỳ
vọng của bài nghiên cứu. Vòng quay tổng tài sản
cao thể hiện cùng một lượng tài sản thì DN tạo ra
được doanh thu lớn và từ đó có được lợi nhuận
cao hơn.
Nhân tố cơ cấu tài sản cố định có tương quan âm
với ROA nhưng lại không có tương quan với ROE.
Lá chắn thuế từ khấu hao có tương quan âm đến
cả ROA và ROE. Các nhân tố này thể hiện việc đầu
tư vào tài sản cố định của các công ty vật liệu xây
dựng. Tương quan âm thể hiện một điều nếu DN
càng đầu tư vào tài sản cố định thì khả năng sinh
lời giảm. Điều này có thể lý giải là trong giai đoạn
nghiên cứu, thị trường bất động sản suy thoái, đầu
ra của các công ty vật liệu xây dựng gặp khó khăn.
Do vậy, nếu càng đầu tư vào tài sản cố
định trong giai đoạn này sẽ càng khiến
cho khả năng sinh lời của DN giảm do
chi phí cố định cao trong khi đầu ra lại
không được đảm bảo.
Một số kiến nghị
Việc xác định được các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời của các
công ty vật liệu xây dựng sẽ giúp cho
các công ty được nghiên cứu có giải
pháp phù hợp để nâng cao khả năng
sinh lời trong thời gian tới. Xuất phát từ
lý thuyết và thực nghiệm nghiên cứu,
tác giả đề xuất một số kiến nghị sau:
Thứ nhất,
thận trọng khi thực hiện
các quyết định đầu tư vào tài sản cố
định. Việc quyết định đầu tư vào tài sản
cố định cần phải căn cứ vào khả năng
tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nếu thị
trường đầu ra được đảm bảo thì mới
nên đầu tư và ngược lại.
Thứ hai,
cân nhắc trong sử dụng nợ
để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh
của công ty. Việc sử dụng nợ giống như sử dụng
con dao hai lưỡi. Nếu sử dụng nợ có hiệu quả, tức
là nếu DN tạo ra được t suất sinh lời kinh tế của
tài sản lớn hơn lãi suất tiền vay thì việc sử dụng
nợ sẽ có tác động thuận chiều đến khả năng sinh
lời của công ty, mà cụ thể là giúp tăng ROE của
công ty. Nếu sử dụng nợ không hiệu quả, tức là t
suất sinh lời kinh tế của tài sản mà nhỏ hơn so với
lãi suất tiền vay thì lúc này nợ có tác động nghịch
chiều đến ROE.
Thứ ba,
tăng cường quản trị vốn kinh doanh
trong đó chú trọng vào quản trị hàng tồn kho, các
khoản phải thu và quản trị vốn bằng tiền. DN căn
cứ vào thị trường để xác định lượng hàng tồn kho
tối ưu; Có các biện pháp hữu hiệu trong quản trị các
khoản phải thu...
Tài liệu tham khảo:
1. Bùi Văn Vần và Vũ Văn Ninh: giáo trình Tài chính doanh nghiệp; NXB Tài
chính; 2013;
2. Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ, giáo trình Phân tích tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính, 2008;
3. C. Burja, “Factors affecting company’s profitability”, Annales Universitatis
Apulensis Series Oeconomica, vol 13, no.2, pp. 215-224, 2011;
4. Demsetz, H., and K. Lehn, (1985), “The Structure of Corporate Ownership:
Causes and Consequences”, Journal of Political Economy 93, 1155-1177;
5. Gorton, G., and R. Rosen, (1995), “Corporate Control, Portfolio Choice, and
the Decline of Banking”, Journal of Finance 50, 1377-420.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG
Phương pháp
FEM
FEM
Robust
Robust
Biến
ROA
ROE
ROA
ROE
TDR
-0.248***
-0.367***
-0.248***
-0.367**
(0.0425)
(0.106)
(0.0598)
(0.134)
HCD
-0.124***
-0.167**
-0.124**
-0.167
(0.0336)
(0.0838)
(0.0499)
(0.108)
VTS
0.0809***
0.158***
0.0809***
0.158***
(0.00717)
(0.0179)
(0.0155)
(0.0314)
HHT
0.0146***
0.00687
0.0146***
0.00687
(0.00514)
(0.0128)
(0.00449)
(0.00882)
NDTS
-0.138***
-0.301***
-0.138***
-0.301**
(0.0265)
(0.0661)
(0.0490)
(0.122)
Dum
-0.0218***
-0.0583***
-0.0218***
-0.0583***
(0.00558)
(0.0139)
(0.00576)
(0.0151)
Constant
0.212***
0.365***
0.212***
0.365***
(0.0376)
(0.0940)
(0.0475)
(0.120)
Số quan sát
256
256
256
256
R2
0.609
0.456
0.609
0.456
Ghi chú: (i) ***, **, *, lần lượt cho biết mức ý nghĩa thống kê p-value 1%, 5%, 10%; (ii): lệnh
robust được dùng để khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
1...,63,64,65,66,67,68,69,70,71,72 74,75,76,77,78,79,80,81,82,83,...110
Powered by FlippingBook