So ky 2 thang 5 - page 72

70
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
năng thanh toán hiện thời được lựa chọn. Khả năng
thanh toán ngắn hạn thấp và kéo dài sẽ dẫn đến
nguy cơ phá sản. Tuy nhiên, nếu khả năng thanh
toán ngắn hạn quá cao cũng có tác động đến khả
năng sinh lời của DN. Vì khi hệ số khả năng thanh
toán hiện thời cao thể hiện công ty đang đầu tư quá
nhiều vào tài sản ngắn hạn như tiền mặt, tài sản tài
chính ngắn hạn, hàng tồn kho, các khoản phải thu,
từ đó làm tăng thêm chi phí cho DN như chi phí cơ
hội của việc dự trữ tiền mặt, chi phí quản lý hàng
tồn và các khoản phải thu… do đó, sẽ làm giảm lợi
nhuận và từ đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời.
H2: Khả năng thanh toán tác động ngược chiều
đến khả năng sinh lời của DN.
Tài sản cố định thể hiện năng lực sản xuất của
DN. Mạumdar và Chhibber (1999), Margaritis và
Psillaki (2007) chỉ ra rằng, cơ cấu tài sản có ảnh
hưởng tích cực đến khả năng sinh lời của DN. Trong
khi đó, mối quan hệ nghịch chiều lại được thể hiện
trong nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007). Trong
các công ty vật liệu xây dựng, hệ thống tài sản cố
định có ý nghĩa rất quan trọng, nó thể hiện năng lực
sản xuất của công ty. Nếu DN đầu tư vào hệ thống
dây truyền sản xuất hiện đại sẽ khiến cho năng lực
sản xuất của DN tăng lên, từ đó góp phần nâng cao
khả năng sinh lời của DN.
H3: Cơ cấu tài sản cố định có tác động thuận
chiều đến khả năng sinh lời của DN.
Việc đầu tư vào tài sản đúng sẽ khiến cho công
ty nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí đầu
vào, từ đó tăng khả năng sinh lời. Bên cạnh đó, việc
đầu tư và sử dụng nhiều tài sản cố định sẽ giúp cho
công ty được hưởng lợi từ lá chắn thuế từ khấu hao.
H4: Lá chắn thuế từ khấu hao có tác động đến
khả năng sinh lời của DN.
Quyết định đầu tư, sử dụng tài sản hợp lý sẽ
giúp cho công ty gia tăng được khả năng sinh lời.
Để đại diện cho quyết định đầu tư, sử dụng tài sản,
nghiên cứu lựa chọn biến vòng quay tổng tài sản.
Nếu vòng quay tổng tài sản của DN được tăng lên,
thì hiệu suất sử dụng tài sản của DN tăng lên, từ đó
giúp nâng cao khả năng sinh lời của DN.
H5: Vòng quay tổng tài sản có tác động thuận
chiều đến khả năng sinh lời của DN.
Trong giai đoạn nghiên cứu, các công ty vật liệu
xây dựng đã phải đối mặt với một thời kỳ khó khăn
đó là thị trường bất động sản suy thoái giai đoạn
2011-2014. Bên cạnh đó, các chính sách điều hành vĩ
mô thời kỳ này như thắt chặt chi tiêu công, thắt chặt
tín dụng cũng phần nào ảnh hưởng đến hoạt động
của các công ty vật liệu xây dựng. Để đại diện cho
giai đoạn 2011-2014, nghiên cứu sử dụng biến giả
DUM. DUM nhận giá trị 1 vào thời kỳ 2011-2014 và
nhận giá trị 0 cho thời kỳ còn lại.
H6: Có mối quan hệ giữa biến giả DUM với khả
năng sinh lời của các công ty vật liệu xây dựng.
Để kiểm nghiệm những giả thuyết đưa ra, bài
nghiên cứu xây dựng mô hình như sau:
ROAit = β0 + β1TDRit + β2HHTt+ β3HCDit + +
β4NDTSit+ β5VTS + β6DUM + uit
ROEit = β0 + β1TDRit + β2HHTt+ β3HCDit + +
β4NDTSit+ β5VTS + β6DUM + uit
Trong đó: β0 là hằng số; β1 – β6 là hệ số hồi quy
cho các biến độc lập
TDR = hệ số nợ; HHT = khả năng thanh toán hiện
thời; HCD = cơ cấu tài sản cố định; NDTS = lá chắn
thuế từ khấu hao; DUM: biến giả đại diện cho giai
đoạn 2011-2014; VTS: vòng quay tổng tài sản.
Nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata để tiến hành
ước lượng các tham số và thực hiện kiểmđịnh cần thiết.
Do số liệu thu thập và được xử lý ở dạng bảng nên bài
nghiên cứu sử dụng hai phương pháp: (1) Mô hình hồi
quy tác động cố định (fixed effects model - FEM); (2)
Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (random effects
model - REM). Thực hiện kiểm định Hausman cho
thấy, FEM phù hợp hơn REM, vì vậy, nghiên cứu sử
dụng FEM. Kiểm định khuyết tật tự tương quan cho
mô hình bằng kiểmđịnhWooldridge cho thấymô hình
không có hiện tượng tự tương quan với p-value<0.01.
Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi cho
thấy mô hình có khuyết tật phương sai số thay đổi. Do
vậy, bài nghiên cứu có sử dụng tham số robust để điều
chỉnh phương sai sai số thay đổi.
Kết quả nghiên cứu
Bảng 1 cho thấy, kết quả phân tích định lượng
bằng phương pháp FEM đối với ROA và ROE,
đồng thời cho thấy kết quả hiệu chỉnh bằng tham
số robust để điều chỉnh phương sai sai số thay đổi.
Hệ số xác định R2=0.609 và xác định R2=0.456 đối
với ROA và ROE thể hiện các biến độc lập được lựa
chọn trong mô hình giải thích được 60,9% và 45,6%
phương sai của ROA và ROE.
Từ kết quả ước lượng mô hình FEM có thể nhận
xét rằng các nhân tố ảnh hưởng đến ROA là hệ số
nợ, vòng quay tổng tài sản, khả năng thanh toán, lá
chắn thuế từ khấu hao và biến giả DUM đại diện
cho thời kỳ khó khăn 2011-2014 với mức ý nghĩa
thống kê p-value <0,01, biến cơ cấu tài sản cố định
ảnh hưởng đến ROA với mức ý nghĩa thống kê
p-value <0,05. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE là
hệ số nợ, vòng quay tổng tài sản, biến giả DUM
với mức ý nghĩa p-value <0,01, biến lá chắn thuế
từ khấu hao ảnh hưởng đến ROE với mức ý nghĩa
1...,62,63,64,65,66,67,68,69,70,71 73,74,75,76,77,78,79,80,81,82,...110
Powered by FlippingBook