102
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
giám đốc đưa ra giá dự thầu cạnh tranh, tìm kiếm
việc làm theo từng công trình, dự án nâng cao khả
năng thắng thầu trên cơ sở kế hoạch doanh thu, lợi
nhuận đã được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông.
Bên cạnh đó, trong công tác tài chính – kế toán,
quản lý giá thành cũng rất quan trọng, góp phần
hoạch định quy chế quản lý tài chính, lập kế hoạch
tài chính, kế hoạch chi phí quản lý, cân đối bố trí
nguồn lực tài chính hiệu quả, kiểm tra, hạch toán,
soát xét chi phí hợp lý, hợp lệ, nâng cao vòng quay
vốn, giảm lãi vay nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh... Ngoài ra, quản lý giá thành trong công tác
kinh tế - lập kế hoạch dự báo trong ngắn hạn, giúp
lãnh đạo công ty thỏa thuận các điều kiện của hợp
đồng kinh tế với chủ đầu tư cũng như nhà cung
cấp đầu vào hợp lý, quản lý theo dõi sản lượng
thực hiện cũng như kế hoạch giá thành đạt được;
đồng thời, đẩy nhanh công tác lên phiếu giá thu
hồi vốn với các chủ đầu tư đảm bảo thu đúng, thu
đủ, lập và thỏa thuận các dự toán phát sinh chính
xác, kịp thời.
Thực tế từ các doanh nghiệp sau cổ phần hóa tại
Tổng Công ty Sông Đà
Để tìm hiểu chi tiết và đưa ra các nhận định về
công tác quản trị giá thành tại các DN thuộc Tổng
công ty Sông Đà hậu cổ phần hóa, bài viết dựa trên
dữ liệu điều tra theo nhóm khoảng 10 công ty tại
khu vực Hà Nội. Nội dung điều tra là tìm hiểu mức
độ vận dụng các nguyên tắc và tình hình thực thi
nội dung quản trị giá thành tại các DN này thông
qua việc lấy mẫu ý kiến trả lời của các thành viên
khác nhau trong DN và thông tin công bố niêm
yết công khai trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội (HNX). Bảng câu hỏi sử dụng thang điểm với
5 mức điểm đánh giá cho việc xây dựng cơ chế và
thực hiện nội dung quản trị giá thành: 5 điểm – tuân
thủ; 4 điểm – nhìn chung tuân thủ; 3 điểm – được
tuân thủ; 2 điểm – căn bản không tuân thủ; 1 điểm
– không tuân thủ.
Đánh giá chung theo các mẫu điều tra và dữ liệu
cho thấy: Tình hình quản trị giá thành tại các công ty
cổ phần thuộc Tổng công ty Sông Đà chỉ đạt nhỉnh
hơn mức trung bình (2,58/5), trong đó nguyên tắc
khuôn khổ pháp lý chung về quản trị công ty được
tuân thủ cao nhất, nguyên tắc phân tích đánh giá
định kỳ và sửa đổi phù hợp thực hiện kém nhất.
Điều đó cho thấy cho dù việc tuân theo khuôn khổ
cơ cấu tổ chức quản điều hành... song việc xây dựng
cơ chế quản lý giá thành chưa thực sự hiệu quả.
Nhìn chung các DN về cơ bản vẫn đạt hiệu quả
về lĩnh vực kinh doanh chính, đặc thù. Việc đầu tư,
mở rộng sang các lĩnh vực kinh doanh ngoài ngành
kinh doanh chính chưa mang lại hiệu quả, hoặc hiệu
quả thấp, tiềm ẩn rủi ro rất lớn.
Nhận diện hạn chế và một số đề xuất
Trong những năm qua, các DNNN sau cổ phần
hóa đã cố gắng xây dựng mô hình quản trị giá thành
tiên tiến theo hướng chuẩn mực hóa, làm trọng tâm
trong việc quản trị chiến lược, quản trị tài chính, đầu
tư dự án cũng như xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý,
nhân sự... phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật,
ngành nghề kinh doanh, trình độ trang bị của công
ty. Việc xây dựng cơ chế quản trị giá thành đã góp
phần làm minh bạch hóa nguyên tắc quản trị công
ty, công bố thông tin công khai, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng như tăng cường khả năng
BẢNG 1: ĐÁNH GIÁ VIỆC XÂY DỰNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ GIÁ THÀNH TRONG VIỆC QUẢN TRỊ CÔNG TY
Nguyên tắc
Mức điểm
Tính độc lập của thành viên HĐQT trong việc xây dựng cơ chế giá thành
2,53
Có sự tham gia của thành viên HĐQT không điều hành
2,0
Phân định rõ ràng trách nhiệm quản lý
2,0
Khuôn khổ pháp lý chung về quản trị công ty
4,0
Cơ cấu vốn nhà nước nắm giữ*
2,1
Xây dựng cơ chế quản lý giá thành
2,6
Xây dựng, ban hành định hướng, chiến lược giá thành dài hạn
3,0
Xây dựng và phê duyệt giá thành từng công trình
4,0
Xây dựng và phê duyệt chi phí quản lý hàng quý, năm
3,0
Ban hành khuôn khổ cưỡng chế thực thi minh bạch
2,0
Phân tích, tổng kết đánh giá định kỳ, sửa đổi phù hợp
1,0
Đánh giá chung về tình hình quản lý giá thành
2,56
(*) cơ cấu vốn nhà nước nắm giữ tại DN được chia theo tỷ lệ hệ số 5 Nguồn: Tác giả tổng hợp