50
Mức độ ảnh hưởng của các Hiệp định FTA
Tính đến cuối năm 2014, ngoài việc trở thành
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), Việt Nam đã trở thành thành viên của 8
Hiệp định FTA song phương và đa phương với
nhiều đối tác quan trọng như: Khu vực mậu dịch
tự do ASEAN (AFTA); ASEAN - Ấn Độ (AIFTA);
ASEAN – Australia– New Zeland (AANZFTA);
ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA); ASEAN – Nhật Bản
(AJCEP); Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung
Quốc (ACFTA); Việt Nam – Nhật Bản (EPA); Việt
Nam – Chile (VCFTA). Trong đó, mức độ tự do hóa
ASEAN đạt tỷ lệ cao nhất, khoảng 75% số dòng thuế
đã cắt giảm xuống thuế suất 0%. Các FTA còn lại có
tỷ lệ tự do hóa thấp hơn nhiều so với ASEAN, trung
bình khoảng 30-40% số dòng thuế; trong khi, mức
độ tự do hóa của biểu thuế ưu đãi chung đó cam kết
WTO ở mức 32%.
Năm 2015-2016, nhiều cam kết trong các Hiệp
định FTA có hiệu lực như: Xóa bỏ hoàn toàn thuế
quan trong khu vực Mậu dịch tự doASEAN (AFTA);
xóa bỏ thuế quan trong khuôn khổ Hiệp định FTA
ASEAN – Australia/New Zealand (AANZFTA);
Hiệp định FTA ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA)… dự
kiến sẽ tác động mạnh đến nền kinh tế Việt Nam nói
chung và cộng đồng doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa
nói riêng. Cụ thể:
Thứ nhất, tác động tích cực
(i) Giúp DN nhỏ và vừa tự đổi mới, học hỏi kiến
thức để cùng phát triển; tiếp thu công nghệ tiên tiến
của các nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Qua đó, góp phần tích cực vào quá
trình tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng
trưởng; cải thiện môi trường kinh doanh, thuận lợi
hóa thương mại và đầu tư…
(ii) Thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế
cạnh tranh của Việt Nam sang các thị trường chủ
chốt (Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU), Hàn Quốc,
Nhật Bản)…
(iii) Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, giúp
Việt Nam tránh phụ thuộc quá nhiều vào một vài
quốc gia.
(iv) Thúc đẩy đầu tư của các quốc gia khác vào
Việt Nam.
Thứ hai, tác động tiêu cực
(i) Việt Nam phải mở cửa mạnh hơn và do vậy,
cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, đặc biệt là từ các nước
trong khu vực và những nền kinh tế có lợi thế tương
đồng với Việt Nam. Theo đó, những ngành và DN
vốn được bảo hộ sẽ gặp khó khăn, phải thu gọn
hoạt động sản xuất kinh doanh, thậm chí là phá sản.
Ngay đối với những ngành hàng vốn được xem là
lợi thế khi gia nhập các Hiệp định FTA cũng sẽ gặp
phải không ít rào cản về yêu cầu, tiêu chuẩn chất
lượng hàng hóa; sức ép về tuân thủ các điều kiện,
quy định vệ sinh, môi trường lao động và quy trình
công nghệ…
(ii) Thách thức về điều chỉnh hệ thống pháp luật
liên quan đến thương mại, đầu tư... phù hợp với
tiến trình của hội nhập.
(iii) Các yêu cầu về nguồn gốc, xuất xứ, sở hữu
trí tuệ, yêu cầu về minh bạch hóa và các nguyên tắc
nhằm đảm bảo DN nhà nước sẽ cạnh tranh bình
TÁCĐỘNGCỦACÁCHIỆPĐỊNHTHƯƠNGMẠI
TỚI DOANHNGHIỆPNHỎVÀVỪAVIỆTNAM
ThS. TRẦN THỊ THÙY LINH
- Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Dự báo nhiều cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do – FTA mà Việt Nam đã và sắp
tham gia sẽ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và
cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các FTA,
bài viết đề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam chủ động hội
nhập hiệu quả.
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC