Tạp chí Tài chính Kì 1 số tháng 4-2015 - page 42

44
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
vốn mục tiêu (Brigham, 1991). Kết quả nghiên cứu
cũng phù hợp với dấu kỳ vọng và kết quả nghiên
cứu của Booth và cộng sự (2001), Chen (2004) và
Huang & Song (2006).
Cổ đông chi phối là Nhà nước có tác động tiêu
cực tới cơ cấu vốn công ty. Kết quả này phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Wang (2013). Theo
Wang (2013), vì khuôn khổ trách nhiệm pháp lý
khi sử dụng nợ, người quản lý công ty thích huy
động vốn cổ phần hơn vay nợ; hơn nữa, vì hầu hết
công ty mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối đều
có các quỹ tài chính nội bộ lớn, cho nên ưu tiên
tài trợ từ nguồn nội bộ. Bên cạnh đó, theo Huang
& Song (2006), các công ty do Nhà nước nắm cổ
phần chi phối dường như thích tài trợ bằng huy
động vốn cổ phần hơn là vay nợ.
Nơi niêm yết (sở giao dịch chứng khoán) cũng
là yếu tố có ảnh hưởng xác định tới cơ cấu vốn.
Các công ty niêm yết ở HNX có tỷ lệ nợ cao hơn
so với các công ty niêm yết ở HSX. Bởi vì, nhìn
chung các công ty niêm yết ở HSX có hiệu
quả kinh doanh cũng như suất sinh lợi
cao hơn nên nợ trong cơ cấu vốn ít hơn
so với các công ty niêm yết ở HNX, do đó
ảnh hưởng của yếu tố này cũng tương tự
như yếu tố suất sinh lợi của công ty. Ngoài
ra, thanh khoản (khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn) cũng là yếu tố ảnh hưởng tới cơ
cấu vốn của các công ty được nghiên cứu,
tuy nhiên chưa ở mức có ý nghĩa thống kê.
Kết luận và khuyến nghị
Phân tích hồi quy Pooled OLS đã xác
định được các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới cơ
cấu vốn. Các yếu tố có tác động tích cực bao gồm:
thuế, quy mô và tăng trưởng. Các yếu tố có tác
động tiêu cực gồm có suất sinh lợi và cổ đông chi
phối là Nhà nước. Trong đó, suất sinh lợi là yếu
tố có tác động mạnh nhất tới cơ cấu vốn. Bên cạnh
đó, nơi niêm yết là yếu tố cũng có ảnh hưởng xác
định tới cơ cấu vốn của các công ty được nghiên
cứu. Kết quả nghiên cứu không những phù hợp
theo lý thuyết mà còn phù hợp với nhiều nghiên
cứu thực nghiệm ở các nước phát triển cũng như
các nước đang phát triển.
Kết quả phân tích đã chứng tỏ tính phổ biến
của các yếu tố là đặc điểm của công ty và ảnh
hưởng của chúng tới cơ cấu vốn. Do vậy, mỗi công
ty cần tùy theo đặc điểm của mình để có được lựa
chọn cơ cấu vốn thích hợp. Các công ty có quy
mô lớn, có tăng trưởng cũng như thuế suất thuế
thu nhập bình quân cao, có thể sử dụng nhiều nợ
hơn trong cơ cấu vốn. Trái lại, các công ty có suất
sinh lợi cao nên sử dụng ít nợ hơn trong cơ cấu
vốn. Bên cạnh đó, các công ty do Nhà nước nắm
cổ phần chi phối cũng nên hạn chế tỷ lệ nợ trong
cơ cấu vốn mục tiêu của mình.
Tài liệu tham khảo:
1. Booth, L., Aivazian, V., Demirguc-Kunt, A. and Maksimovic, V., (2001).
Capital Structures in Developing Countries, The Journal of Finance, Vol
LV, No I;
2. Chen, J.J, 2004. Determinants of capital structure of Chinese-listed
companies, Journal of Business Research 57;
3. Frank, M. Z., & Goyal, V. K. (2009). Capital structure decisions: which
factors are reliably important? Financial management, 38 (1);
4. Huang, S.G.H. & Song., F.M., 2006. The Determinants of Capital
Structure: Evidence from China, China economic review, 17, no. 1;
5. Li, K., Yue, H., Zhao, L., 2009. Ownership, institutions, and capital
structure: Evidence from China, Journal of Comparative Economics, 37;
6. Wang, Z., 2013. Optimal capital structure: case of SOE versus private
listed corporation, Chinese Management Studies, Vol. 7 No. 4.
BẢNG 2: MA TRẬN TƯƠNG QUAN CÁC BIẾN ĐỘC LẬP
PROF
LIQ TAX
SIZE GROW STATE PLACE
PROF
1,000
LIQ
0,015 1,000
TAX
-0,132 0,039 1,000
SIZE
0,067 0,003 -0,195 1,000
GROW
-0,066 -0,071 -0,204 0,030 1,000
STATE
-0,248 -0,003 0,001 0,061 -0,062 1,000
PLACE
0,311 -0,037 -0,040 -0,134 0,076 0,212 1,000
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS 18.0
BẢNG 3: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CƠ CẤU VỐN
Biến giải thích
Hệ số Giá trị t
VIF
Const
0,504***
24,731
PROF
-0,941*** -14,690
1,331
LIQ
0,043ns
1,621
1,007
TAX
0,002***
2,850
1,107
SIZE
0,005***
3,206
1,092
GROW
0,012**
-2,580
1,088
STATE
-0,176*** -12,606
1,228
PLACE
0,212***
14,669
1,309
Hệ số xác định R2
0,72
Giá trị thống kê F
205,578
Mức ý nghĩa của giá
trị thống kê F
0,000
Số quan sát
568
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS 18.0
Ghi chú: *** và ** có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không có ý nghĩa thống kê
1...,32,33,34,35,36,37,38,39,40,41 43,44,45,46,47,48,49,50,51,52,...86
Powered by FlippingBook