56
KINH TẾ - TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
đang có 590 dự án được triển khai.
Ngoài hai phương thức trên, nghiên cứu của
Qiao và các cộng sự (2001) cũng đã chỉ ra rằng,
những nhân tố tạo nên tính thành công cho các dự
án PPP ở Trung Quốc và nhiều nền kinh tế mới nổi
châu Á khác chủ yếu là do: Dự án phù hợp, kinh tế
- chính trị ổn định, mức thuế phù hợp, phân bổ rủi
ro hợp lý, lựa chọn các nhà thầu phù hợp, chuyển
nhượng công nghệ mới, kiểm soát và quản lý các
dự án một cách chặt chẽ. Tuy nhiên, cơ cấu tài trợ
của nhiều dự án đường bộ theo hình thức PPP ở
Trung Quốc lại dựa trên các khoản vay và trái phiếu
quốc tế, điều này tạo ra rủi ro tỷ giá cho Chính phủ;
mức phí thu cao so với thu nhập bình quân đầu
người, do đó tính hấp dẫn cho nhà đầu tư vẫn chưa
đạt được. Còn đối với Hàn Quốc, các lý do cho sự
không thành công của mô hình PPP ở nước này là
không đủ động cơ thu hút tư nhân, các thủ tục đấu
thầu không rõ ràng, thiếu sự minh bạch, không nhất
quán với các tiêu chuẩn thế giới và cơ chế phân bổ
rủi ro không phù hợp. Tương tự, sự thiếu minh bạch
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; mức giá thu
phí thấp; khả năng hỗ trợ của Chính phủ bị giới hạn;
chính sách chưa đồng bộ; sự bất ổn về chính trị cũng
là những nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của việc
thực hiện các dự án PPP ở Malaysia…
Vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Những kinh nghiệm ở trên rất đáng để Việt Nam
học hỏi, tham khảo và vận dụng khi bắt đầu triển
khai các dự án hợp tác PPP. Bởi vì, cho dù là dự án
hợp tác PPP theo phương thức của Pháp, của Anh
hay theo hình thức nào đi nữa… thì những hợp
đồng kiểu BOT, BT, BTO… đều được lồng ghép vào
dự án PPP và không tồn tại độc lập, riêng lẻ như
tại Việt Nam. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này
là do Việt Nam đã lĩnh hội kinh nghiệm không đầy
đủ, dẫn đến tình trạng cắt bỏ một phần tham gia của
Nhà nước, sinh ra những hình thức đầu tư dưới tên
gọi BOT, BT riêng lẻ như hiện nay và hậu quả là hiệu
quả đầu tư kém, cơ sở hạ tầng lạc hậu, tạo ra các đặc
quyền không đáng có cho nhà đầu tư và dễ dẫn đến
các tiêu cực trong khu vực công.
Để khắc phục những tồn tại trên cũng như đảm
bảo cho sự thành công của các dự án PPP trong thời
gian tới, Việt Nam cần thống nhất một số quan điểm
và mục tiêu sau:
Thứ nhất,
xây dựng khuôn khổ pháp lý và chính
sách phù hợp trong thu hút dự án PPP.
Để đảm bảo sự thành công của mô hình PPP
nói chung và mô hình PPP trong phát triển cơ sở
hạ tầng nói riêng cần hội đủ hai yếu tố cơ bản sau:
Hợp đồng hiệu quả để tăng giá trị vốn đầu tư và
môi trường thuận lợi để quản lý PPP; trong đó, một
trong những nội dung cơ bản nhất của nhân tố môi
trường chính là khung thể chế, pháp lý đầy đủ và ổn
định. Điều này sẽ góp phần giảm chi phí giao dịch,
tăng tính minh bạch cho các mô hình PPP và khuyến
khích các nhà đầu tư tư nhân tham gia tích cực hơn.
Thứ hai,
xác định rõ mục đích cần đạt được của
dự án và năng lực quản lý.
Mục đích tham gia của khu vực tư nhân vào kết
cấu hạ tầng cần được làm rõ, mục tiêu phải được
chia sẻ ở tất cả các cấp chính quyền và trong tất cả
các bộ phận liên quan của cơ quan hành chính công.
Đặc biệt, do các dự án hạ tầng chịu nhiều tác động
của chính sách cũng như hoàn cảnh xã hội nên các
điều khoản trong hợp đồng cũng cần linh hoạt, có
biên độ điều chỉnh để tránh thiệt hại cho nhà đầu tư
cũng như chính quyền, cơ quan điều hành.
Thứ ba,
tạo cơ chế thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
Cần có sự hỗ trợ chính trị từ tầm cao và quản trị
tốt, đảm bảo rằng Chính phủ sẽ thực hiện các cam
kết của mình dưới hình thức PPP. Hợp đồng ký kết
giữa chính quyền và nhà đầu tư cần rõ ràng, minh
bạch. Đây là điều kiện tiên quyết để chính quyền
đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và là cơ sở để tận
dụng hiệu quả tính năng động và cạnh tranh của
khu vực tư nhân, góp phần tiết kiệm các chi phí về
cơ sở hạ tầng của toàn xã hội.
Thứ tư,
thúc đẩy PPP vào phát triển mạnh các
ngành dịch vụ có trình độ cao và chất lượng cao.
Trong hoàn cảnh đang thiếu hụt nguồn vốn đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng như hiện nay, Chính phủ
cần định hướng nhà đầu tư tư nhân tập trung hơn
vào mô hình PPP; trong đó, thúc đẩy nhà đầu tư tư
nhân tham gia tài trợ các dự án đúng nghĩa với mô
hình PPP.
Tài liệu tham khảo:
1. Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Kỷ yếu Hội thảo Hợp tác công tư PPP, Dự
án Nâng cao Hiệu quả thị trường cho người nghèo (M4P), Năm 2006;
2. Qiao, L., Wang, S.Q., Tiong, and Chan (2001), “Framework for Critical Success
Factors of BOT Projects in Trung Quốc”, Journal of Project Finance;
3. Các website: usaid.gov, ppp.mpi.gov.vn, vnep.org.vn, tapchitaichinh.vn,
dauthau.com.vn…
5 mô hình PPP hiện được áp dụng phổ biến:
- Mô hình nhượng quyền khai thác
- Mô hình thiết kế - xây dựng - tài trợ - vận hành
- Mô hình xây dựng - vận hành - chuyển giao
- Mô hình xây dựng - chuyển giao - vận hành
- Mô hình xây dựng - sở hữu - vận hành