50
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
trong khoảng thời gian 2005 – 2010. Tác giả kiểm
định 2 giả thiết: Công ty mục tiêu không sử dụng
lá chắn thuế không ảnh hưởng đến chi phí tiếp
quản và Công ty mục tiêu không sử dụng lá chắn
thuế không ảnh hưởng đến lợi nhuận bất thường
của bên thâu tóm với mô hình như sau:
Trong đó: PREM là chi phí tiếp quản; ACAR
là lợi nhuận luỹ kế bất thường của doanh nghiệp
thâu tóm; DISC là biến giả, bằng 1 nếu công ty mục
tiêu không sử dụng lá chắn thuế và ngược lại; X
là vector các yếu tố về đặc điểm công ty, đặc điểm
giao dịch gồm: SIZE (giá trị vốn hoá thị trường),
TOBS (tỷ lệ giá trị trường trên giá sổ sách của tài
sản), ROA (tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), LEVE
(tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản), MARATIO (tỷ
lệ giá trị thực mua và giá trị vốn hoá thị trường của
bên thâu tóm trước ngày thông báo M&A), TEND
(bằng 1 nếu giao dịch qua thầu, ngược lại bằng 0),
STOCK (bằng 1 nếu tài trợ toàn bộ bằng cổ phiếu),
MATCH (bằng 1 nếu 2 doanh nghiệp cùng ngành),
TECH (bằng 1 nếu 2 doanh nghiệp thuộc ngành
công nghệ cao)
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, doanh nghiệp
thu mua sẽ có khoản lợi nếu công ty mục tiêu
không có lá chắn thuế và không có mối liên hệ
giữa lợi nhuận bất thường của công ty thâu tóm
và việc không sử dụng lá chắn thuế của công ty
mục tiêu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu về các thương vụ
M&A tiêu biểu giai đoạn 2006 – 2014 được công
bố trong các báo cáo nghiên cứu của Stox Plus,
Avalue Vietnam và Tạp chí Kinh tế & Dự báo. Số
liệu về giá giao dịch bình quân thu thập tại các
website
và
,
các chỉ tiêu tài chính thu thập từ các báo cáo tài
chính của các công ty mục tiêu vào thời điểm trước
khi M&A diễn ra.
Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các thương
vụ M&A của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE
và HNX. Trong giai đoạn 2006 – 2014, có tổng cộng
175 giao dịch M&A được công bố, sau khi loại bỏ
các giao dịch mà công ty mục tiêu không phải là
công ty đại chúng và không được niêm yết, loại
các giao dịch không công bố thông tin đầy đủ,
mẫu còn lại 41 giao dịch (Bảng 1).
Mô hình nghiên cứu:
Dựa trên các cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu
liên quan trước đây, nghiên cứu sẽ tìm cách trả lời
2 câu hỏi sau: Thứ nhất, tác động của lá chắn thuế
đến chi phí thâu tóm của bên thâu tóm là như thế
nào?; Thứ hai, tác động của lỗ luỹ kế kết chuyển
từ công ty mục tiêu đến chi phi thâu tóm của bên
thâu tóm là như thế nào?
Mô hình hồi quy như sau:
(1)
(2)
Trong đó:
- PREM là chi phí thâu tóm, bằng tỷ lệ mệnh
giá trên giá giao dịch bình quân trong khoảng thời
gian 4 tuần trước M&A;
- TAXA là lá chắn thuế, bằng 1 nếu công ty mục
tiêu có sử dụng lá chắn thuế, ngược lại bằng 0.
Trong nghiên cứu này, lá chắn thuế sẽ thể hiện qua
ROA và đòn bẩy tài chính do ở Việt Nam chưa
có văn bản pháp luật yêu cầu doanh nghiệp công
bố việc sử dụng lá chắn thuế. Theo lý thuyết tài
chính, nếu doanh nghiệp duy trì được ROA và có
dùng đòn bẩy nghĩa là có lá chắn thuế, ngược lại
nếu có dùng đòn bẩy nhưng ROA âm hoặc không
dùng đòn bẩy nghĩa là không có lá chắn thuế;
- LOSS là lỗ luỹ kế được khấu trừ, bằng 1 nếu
công ty có lỗ luỹ kế, ngược lại bằng 0. Các khoản lỗ
của doanh nghiệp trong quá khứ sẽ được tính giảm
trừ khi tính thuế (chuyển lỗ), tuy nhiên báo cáo
này không được công bố, do đó tác giả thay bằng
chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối. Nếu lợi nhuận
chưa phân phối trước M&A âm thì sẽ chuyển sang
năm sau tính giảm thuế TNdoanh nghiệp;
- Biến kiểm soát X là vector gồm các biến:
SIZE, TOBS, ROA, LEVE (tỷ lệ đòn bẩy tài chính),
SHARE (tỷ lệ sở hữu cổ phần trong giao dịch),
MATCH, FINA (bằng 1 nếu 2 doanh nghiệp cùng
thuộc ngành tài chính, ngược lại bằng 0).
Phương trình khai triển cụ thể: (3), (4)
(3)
(4)