TÀI CHÍNH -
Tháng 11/2015
53
ghi chép và lưu trữ những ghi chép qua chứng từ,
sổ, thẻ, bảng… Khi người sử dụng có yêu cầu, hệ
thống thông tin kế toán lưu trữ đươc “tai xuât” để
phân tích, tổng hợp và lập báo cáo thích hợp cung
cấp cho người sử dụng thông tin. Qua trinh đó được
thể hiện qua Sơ đồ dưới đây:
Phân tích
Tổng hợp
Lập báo cáo
Nghiệp vụ kinh tế
Phân tích
Ghi chép
Lưu trữ
Người sử dụng
Quyết định kinh
doanh
Hoạt động
sản xuất
kinh doanh
SƠ ĐỒ: TRÌNH TỰ “TRUYÊN TIN NÓNG”THEO YÊU CẦU QUẢN LÝ
Nguồn: Hệ thống thông tin kế toán, Nguyễn Thê Hưng (2006)
Một trong các nguyên nhân khiến cho gian lận và
sai sót phát sinh tại các DN chính là việc thiết kế một
hệ thống thông tin kế toán đơn giản và thiếu tính
kiểm soát. Vấn đề có thể phát sinh khi một người
kiêm nhiều công việc một lúc hoặc không có các thủ
tục kiểm tra chéo kết quả công việc (Morey, 2010).
Việc phân tích tổng hợp các thông tin kế toán có thể
hỗ trợ trong việc phát hiện ra các sai phạm thông
qua các giải pháp tương tự theo nguyên tắc của
phần mềm diệt virus máy tính. Các khả năng sai sót
và gian lận sẽ được đánh giá theo các đặc trưng của
loại hình nghiệp vụ và sẽ được xử lý kịp thời ngay
khi phát hiện ra cac dâu hiêu nay.
Trên đây là một số gợi ý của tác giả về môi quan
hê giưa tô chưc hach toan kê toan vơi kiêm soat chi
phi lam cơ sơ cho cac nha quan ly DN tham khao
trong việc lượng hóa tác động của các nhân tố cua
tô chưc hach toan kê toan đên kiêm soat nôi bô vê
chi phi san xuât. Tư đo, tô chưc công tac kê toan
theo hương đap ưng tôt nhât nhu câu kiêm soat chi
phi đê đat đươc muc tiêu tôi đa hoa gia tri cua DN.
Tài liệu tham khảo:
1. Hệ thống thông tin kế toán, Nguyễn Thê Hưng (2006), NXB Thống kê;
2. Thacker, R.J. (1994). Nguyên lý kế toán Mỹ - Accounting Principles, NXB
Thống kê;
3. A. Tipgos, M. (2002). “Why management fraud is unstoppable”. The CPA
Journal December 2002: 36 - 41;
4. Beard, D. and H.J.Wen (2007). Reducing the Threat levels for Accounting
Information Systems Challenges for Management, Accountants, Auditors,
and Academicians.
phải dựa vào những thông tin đầy đủ, thích hợp và
có cơ sở.
Thứ hai,
thông tin kế toán là phương tiện chỉ đạo
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo sản
xuất kinh doanh DN hoạt động một cách trôi chảy
và đặt mục tiêu đề ra cần có đầy đủ thông tin phản
ánh sự biến đổi của môi trường kinh doanh cả trong
và ngoài DN. Đồng thời, để tiến hành chỉ đạo, giám
sát, kiểm tra, phân tích một cách đúng mức tình hình
thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh nhà quản trị
DN phải dựa vào những thông tin chính xác và sát
thực có được từ thực tế phản hồi đặc biệt thông tin
hạch toán kế toán.
Thứ ba,
thông tin kế toán là yếu tố đảm bảo người
thực hiện hoàn thành nhiệm vụ của mình: Những
người thực hiện cũng cần phải có những thông tin
để họ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời
phát huy sáng tạo, đưa đến những giải pháp tối ưu
hơn cho DN... Thông tin mà những đối tượng này
cần có là: thông tin về mục đích, mục tiêu sản xuất
kinh doanh, cách thức tiến hành sản xuất, phương
pháp tiến hành sản xuất…
Hệ thống kế toán quan tri trong việc đảm bảo đô tin
cậy và kịp thời của thông tin
Nghiên cứu so sánh giữa hệ thống thông tin kế
toán tại các DN áp dụng quản trị linh hoạt và hệ thống
kế toán truyền thống chỉ ra rằng, nhiều kỹ thuật trong
hệ thống kế toán truyền thống hạn chế nhiều khả năng
quản trị chi phí và lợi ích trong DN. Các kỹ thuật mới
trong phương pháp kế toán đã làm thay đổi vai trò
của hệ thống thông tin kế toán, giúp DN hạn chế và
ngăn ngừa tốt hơn các gian lận và sai sót trong trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tăng
cường hiệu quả quản lý của DN (S.Suriram, 1995).
Sự phát triển của công nghệ thông tin cũng đồng
thời làm gia tăng các nguy cơ/rủi ro đối với hệ thống
thông tin kế toán. Một trong những nguy cơ lớn
nhất là sự xâm nhập bất hợp pháp vào các thông tin
của kế toán vốn được coi là các thông tin nhạy cảm...
Vấn đề lo ngại ở đây là việc xâm nhập bất hợp pháp
có thể tác động đến sự biến đổi của thông tin kế toán
phát sinh nhu cầu đảm bảo an toàn cho hệ thống
thông tin cũng như sự ngần ngại khi chấp nhận cho
nhiều đối tượng được truy cập thông tin về tình
hình tài chính của đơn vị mình (Beard & Wen, 2007).
Hệ thống kế toán vơi nhu câu thông tin
va kiêm tra đôt xuất
Từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN, hàng
ngày có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các nghiệp
vụ này được hệ thống thông tin kế toán phân tích,