76
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, cơ chế
bảo hiểm, xử lý rủi ro...
Thứ hai,
tăng cường phối hợp giữa các bộ,
ngành trong thực thi chính sách ưu tiên phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Cụ thể: Ngân hàng Nhà
nước phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiếp tục
hoàn thiện và sửa đổi cơ chế Bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn để hạn chế rủi ro khi cho vay;
Khuyến khích thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
nông nghiệp, cho phép ra đời Quỹ bảo lãnh tín
dụng do các tổ chức, hiệp hội thành lập và các tổ
chức, doanh nghiệp chuyên doanh hoạt động với
mục đích lợi nhuận để thực hiện cấp bảo lãnh tín
dụng… Mặt khác, khuyến khích các ngân hàng
thương mại đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân
hàng dành cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
tạo điều kiện để sớm hình thành và phát triển thị
trường phái sinh cho các nông sản xuất khẩu của
Việt Nam; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cùng các bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong
tổ chức sản xuất nông nghiệp bảo đảm tạo được
liên kết vùng trong phát triển sản xuất và tiêu thụ
các sản phẩm nông nghiệp; Đồng thời, hoàn thiện
chính sách về đất đai, như tích tụ đất đai, dồn điền
đổi thửa để làm cơ sở mở rộng quy mô trong sản
xuất nông nghiệp…
Thứ ba,
các ngân hàng thương mại cần nghiên
cứu, phát triển các dịch vụ phục vụ các khâu trong
chuỗi liên kết 4 nhà (nhà nông, nhà nước, nhà khoa
học và nhà doanh nghiệp), không chỉ tập trung vào
tín dụng dành cho nhà nông hay nhà doanh nghiệp.
Sự liên kết trong chuỗi giúp NHTM gia tăng được
nguồn thu từ các dịch vụ trọn gói, cũng như kiểm
soát được dòng tiền hiệu quả. Đồng thời, phối hợp
với doanh nghiệp/người sản xuất phát hiện, giải
quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình cho
vay, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, rút ngắn thời gian
thẩm định cho vay, đảm bảo nguồn vốn đến được
đối tượng có nhu cầu. Đặc biệt, lựa chọn các hình
thức bảo hiểm nông nghiệp sẵn có tại địa phương,
các quỹ bảo lãnh tín dụng phù hợp với khách hàng
để tư vấn, và hỗ trợ khách hàng thực hiện vừa giúp
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng thương mại, cũng
như khách hàng.
Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Tiến Đông: Nhi u giải pháp “cởi trói” để tăng tín dụng nông nghiệp
nông thôn - Vietnam+;
2. TS. Nguyễn Thanh B nh (2014): Một số vấn đ v chính sách tín dụng cho
nông nghiệp, Tạp chí Tài chính;
3. TS. Nguyễn Mạnh Hùng: Bàn v giải pháp tăng trưởng tín dụng năm 2015.
dụng đất) hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có
tranh chấp do UBND xã xác nhận. Khách hàng chỉ
được sử dụng giấy xác nhận chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có
tranh chấp để vay vốn tại một tổ chức tín dụng và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng
giấy xác nhận trên để vay không có tài sản bảo đảm
theo quy định tại Nghị định này.
Bên cạnh đó, lãi suất cho vay phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn do khách hàng và tổ chức
tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của
Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Trường
hợp các chương trình tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo chỉ đạo của
Chính phủ thì mức lãi suất và phương thức hỗ trợ
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu
kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của
dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng
trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ
chức tín dụng để thỏa thuận thời hạn cho vay, thời
hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với khách hàng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,
việc thực thi các cơ chế chính sách còn gặp nhiều
hạn chế do những vướng mắc cụ thể như: Cơ chế
đảm bảo tiền vay chưa có hướng dẫn cụ thể; Cơ
chế hỗ trợ nguồn vốn cho vay trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn chưa hoàn thiện; Rủi ro trong
quá trình cấp tín dụng còn cao… các yếu tố này là
lực cản không nhỏ đến dòng chảy tín dụng vào khu
vực nông nghiệp, nông thôn.
Đề xuất một số kiến nghị
Để tiếp tục khơi thông dòng chảy tín dụng vào
khu vực nông nghiệp, nông thôn, trong thời gian tới
cần tập trung vào một số vấn đề sau:
Thứ nhất,
tiếp tục đơn giản thủ tục quy trình tín
dụng. Theo đó, các địa phương, tổ chức tín dụng cần
rà soát tiết giảm tối đa thủ tục, giấy tờ; triển khai
nhiều chương trình tín dụng mới phù hợp với đặc
điểm, tình hình của các loại hình doanh nghiệp và
của từng địa phương. Điều chỉnh giảm lãi suất cho
vay về mức lãi suất cho vay hiện hành; Mở rộng cho
vay đối với hộ nông dân không phải thế chấp tài sản.
Cùng với đó, bổ sung đối tượng khách hàng hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp; xem xét nâng
mức cho vay không có tài sản bảo đảm và kéo dài
thời hạn cho vay; quy định về phương thức cho vay
lưu vụ phù hợp với hộ gia đình, cá nhân sản xuất
nông nghiệp theo mùa vụ; khuyến khích các doanh
nghiệp sản xuất theo mô hình liên kết, ứng dụng