Tạp chí Tài chính kỳ 1 số tháng 5-2016 - page 65

TÀI CHÍNH -
Tháng 5/2016
67
động đến khả năng KHTT tại Việt Nam được tác giả
đề xuất ở Bảng 1.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Các giai đoạn khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam
Kết quả tính toán chỉ số EMP trong mẫu nghiên cứu
của tác giả cho thấy, thực tế Việt Nam đã xảy ra những
cuộc KHTT quy mô nhỏ trong giai đoạn 2008-2011 khi
chỉ số EMP vượt giá trị ngưỡng 2,9. Cụ thể là vào tháng
04, 05, 06 của năm 2008, tháng 01/2009, tháng 12/2009,
tháng 03/2010, tháng 11/2010 và tháng 02/2011.
Kết quả ước lượng BMA
Kết quả ước lượngBMAđượcminhhọa trongBảng 2
cho thấy 8 yếu tố tác độngmạnhmẽ đếnkhả năngKHTT
tại ViệtNamđược đặc trưng bởi các biến có PIP>0,5 gồm;
Chỉ số đổ vỡ khu vực ngân hàng, chênh lệch lãi suất
trong nước so với nước ngoài, chỉ số giá chứng khoán
tổng hợp, độ lệch tỷ giá thực, số nhân cung tiềnM2, xuất
khẩu, dự trữ ngoại hối và tiền gửi ngân hàng.
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Dựa trên kết quả của mô hình BMA, bài viết đưa
ra một số thảo luận chính như sau:
Độ lệch tỷ giá thực
Kết quả BMA cho thấy, khi độ lệch tỷ giá thực tăng
có tác động làm gia tăng khả năng KHTT tại Việt Nam
với PIP=0,998. Phát hiện này là phù hợp với các nghiên
cứu của Kaminsky, Lizondo
và Reinhart (1998); Kaminsky
và Reinhart (1999). Thực tế cho
thấy, độ lệch tỷ giá thực của
Việt Nam đã gia tăng mạnh tại
Việt Nam từ giữa năm 2008 đến
đầu năm 2011.
Xuất khẩu
Kết quả BMA cho thấy, sự
sụt giảm trong tăng trưởng
xuất khẩu có tác động làm
tăng khả năng KHTT tại Việt
Nam với PIP=1. Phát hiện này
phù hợp với các nghiên cứu
của Kaminsky, Lizondo và
Reinhart (1998). Thực tế cho
thấy, tăng trưởng xuất khẩu đã
sụt giảm mạnh xuống mức âm
trong giai đoạn từ tháng 5/2008
đến tháng 4/2010, theo đó các
cuộc KHTT ngắn hạn đã xảy ra
giai đoạn 2008 – 2011.
Dự trữ ngoại hối
mẫu nghiên cứu và là độ lệch chuẩn của chỉ số EMP
của mẫu nghiên cứu. KHTT tại Việt Nam xảy ra nếu
chỉ số EMP tại thời điểm t lớn hơn hoặc bằng 1,5 lần
độ lệch chuẩn so với trung bình mẫu nghiên cứu.
Xác định các yếu tố tiềm năng tác động đến khả năng
khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam
Dựa trên nền tảng nguồn dữ liệu sẵn có của Việt
Nam theo tần suất tháng và các nghiên cứu của
Kaminsky, Lizondo và Reinhart (1998), Kaminsky
và Reinhart (1999), tác giả đề xuất sử dụng 13 biến
số tiềm năng tác động đến khả năng KHTT tại Việt
Nam (Bảng 1) với nguồn dữ liệu thứ cấp được lấy từ
IFS, Tổng cục Thống kê Việt Nam, Datastream của
Thomson Reuters, Bloomberg L.P trong giai đoạn từ
tháng 01/2002 đến tháng 12/2014.
Mô hình nghiên cứu
Để xác định các yếu tố tác động đến khả năng
KHTT tại Việt Nam, tác giả sử dụng mô hình BMA
với sự hỗ trợ của phần mềm R. Mô hình BMA với
biến độc lập và biến phụ thuộc được xác định:
Biến phụ thuộc của BMA: Với cửa sổ cảnh báo
KHTT là 24 tháng, biến KHTT CCt được chuyển
đổi thành biến phụ thuộc dự đoán KHTT yt được
xác định như sau:
yt =1 nếu k = 1, 2, 3,… 24 tương ứng với CCt=1
yt = 0 nếu khác
Biến độc lập của BMA: Là 13 yếu tố tiềm năng tác
BẢNG 1: CÁC BIẾN SỐ TIỀM NĂNG TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG KHTT TẠI VIỆT NAM
Chỉ số
Ký hiệu Dấu
Nguồn dữ liệu
Tài khoản vãng lai
Độ lệch tỷ giá thực
RER
+
IFS
Xuất khẩu
EX
-
IFS
Nhập khẩu
IM +
IFS
Tài khoản vốn
M2/dự trữ ngoại hối
M2RES +
IFS
Dự trữ ngoại hối
RES
-
IFS
Khu vực tài chính
Số nhân M2
M2
+
IFS
Tín dụng nội địa/GDP
DCGDP + IFS, Datastream
Lãi suất cho vay/Lãi suất tiền gửi
LDRR +
IFS
Tiền gửi ngân hàng
DEP
-
IFS
Chỉ số đổ vỡ khu vực ngân hàng
BSF
-
Tính toán của tác giả
Chênh lệch lãi suất trong nước so với nước ngoài
RIRD +
IFS
Khu vực thực
Chỉ số sản xuất công nghiệp
OUTPUT -
Tổng cục Thống kê
Chỉ số giá chứng khoán tổng hợp
SRI
-
Bloomberg L.P
Nguồn: Tác giá nghiên cứu và đ xuất
1...,55,56,57,58,59,60,61,62,63,64 66,67,68,69,70,71,72,73,74,75,...94
Powered by FlippingBook