32
quỹ nhà nước theo hướng chuyên nghiệp, hiện
đại. Bao gồm, xây dựng hệ thống tài khoản thanh
toán tập trung của KBNN thông qua việc triển khai
thanh toán song phương điện tử với hệ thống ngân
hàng thương mại (nội dung này đến nay đã cơ bản
hoàn thành) và thanh toán điện tử liên ngân hàng
với Ngân hàng Nhà nước (đã triển khai thí điểm
tại 7 đơn vị và sẽ tiếp tục hoàn thành triển khai mở
rộng trong năm 2016). Hiện nay, KBNN đã và đang
nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo luồng tiền và
hệ thống kiểm soát, quản lý rủi ro. Song song với
việc xây dựng cơ chế, chính sách, công cụ quản lý,
hệ thống KBNN đã tiến hành hoàn thiện tổ chức bộ
máy và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công
tác quản lý ngân quỹ nhà nước.
Thực tế, trong thời gian qua cho thấy, tuy có
những thời điểm thu, chi Ngân sách Nhà nước
(NSNN) gặp nhiều khó khăn, song với việc điều
hành ngân quỹ nhà nước chủ động, linh hoạt, KBNN
đã luôn đáp ứng được đầy đủ, kịp thời các nhu cầu
thanh toán, chi trả của NSNN và các đơn vị giao
dịch. Việc điều hành ngân quỹ nhà nước tập trung,
thống nhất đã tạo ra một lượng vốn tạm thời nhàn
rỗi, được sử dụng để tạm ứng cho NSNN khi nguồn
thu chưa tập trung kịp; hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng để thu hút nguồn vốn đầu tư của các tổ
chức trong và ngoài nước… Qua đó, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, góp
phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Tuy nhiên, công tác quản lý ngân quỹ nhà
nước trong những năm qua mới chủ yếu tập trung
vào yếu tố đảm bảo an toàn. Yếu tố hiệu quả trong
quản lý nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi
PHÂN TÍCH, BÌNH LUẬN CHÍNH SÁCH
Đổi mới trong quản lý ngân quỹ nhà nước
Việt Nam đã và đang đẩy mạnh thực hiện cải
cách quản lý ngân quỹ, để quản lý ngân quỹ an
toàn, hiệu quả, cơ quan quản lý ngân quỹ phải xây
dựng và vận hành được các công cụ quản lý ngân
quỹ hiện đại như hệ thống tài khoản thanh toán tập
trung để tập trung và quản lý thống nhất các khoản
thu, chi, tồn ngân quỹ nhà nước. Xây dựng hệ thống
dự báo luồng tiền để dự báo tình hình thu, chi và sự
biến động số dư trên tài khoản làm cơ sở để quyết
định sử dụng ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi hay tiến
hành vay bù đắp thiếu hụt tạm thời. Đây là những
công cụ quan trọng nhất để có thể quản lý ngân quỹ
chuyên nghiệp. Ngoài ra, cũng cần phải thiết lập hệ
thống quản lý rủi ro trong hoạt động ngân quỹ, bao
gồm nhận diện và đánh giá các rủi ro và phương
pháp quản lý đối với từng loại rủi ro.
Cải cách quản lý ngân quỹ nhà nước là một trong
những chương trình nằm trong Chiến lược phát triển
Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến năm 2020 được Thủ
tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định 138/2007/
QĐ-TTg ngày 21/8/2007. Theo đó, mục tiêu được xác
định cụ thể là đổi mới công tác quản lý ngân quỹ
nhà nước trên cơ sở hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
và các công cụ quản lý, để đảm bảo quản lý ngân
quỹ an toàn, hiệu quả; gắn kết quản lý ngân quỹ
với quản lý nợ Chính phủ để nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực tài chính nhà nước và giảm chi
phí vay nợ.
Trong những năm qua, KBNN luôn chủ động
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và
triển khai các công cụ để thực hiện quản lý ngân
QUY ĐỊNHMỚI VỀ QUẢN LÝ NGÂNQUỸ NHÀNƯỚC
TS. VIÊN THỊ AN
Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, Nghị định số 24/2016/NĐ-CP quy định chế độ quản lý
ngân quỹ Nhà nước do Chính phủ ban hành ngày 5/4/206 là bước hoàn thiện hành lang pháp
lý thực hiện chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020. Nghị định này quy định các
nguyên tắc quản lý ngân quỹ nhà nước; các nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước trong hệ thống
Kho bạc Nhà nước; nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc quản lý
ngân quỹ nhà nước.
•
Từ khóa: Quản lý, ngân sách nhà nước, ngân quỹ nhà nước, Kho bạc Nhà nước.