Tạp chí Tài chính kỳ 2 số tháng 6-2016 - page 106

104
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
phát sinh giao dịch trả trước tiền cho người bán.
- Bên Có các tài khoản phải trả; Bên Có các tài khoản
phải thu khi phát sinh giao dịch nhận trước tiền của
người mua.
Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi
sổ thực tế đích danh được sử dụng để quy đổi ra đồng
tiền ghi sổ kế toán đối với các loại tài khoản sau:
- Bên Có các tài khoản phải thu (ngoại trừ giao dịch
nhận trước tiền của người mua); Bên Nợ tài khoản phải
thu khi tất toán khoản tiền nhận trước của người mua
do đã chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, tài sản cố định,
cung cấp dịch vụ, khối lượng được nghiệm thu; Bên Có
các tài khoản khoản ký cược, ký quỹ, chi phí trả trước.
- Bên Nợ các tài khoản phải trả (ngoại trừ giao dịch
trả trước tiền cho người bán); Bên Có tài khoản phải trả
khi tất toán khoản tiền ứng trước cho người bán, do đã
nhận được sản phẩm, hàng hóa, tài sản cố định, dịch
vụ, nghiệm thu khối lượng.
- Trường hợp trong kỳ phát sinh nhiều khoản phải
thu, hoặc phải trả bằng ngoại tệ với cùngmột đối tượng,
thì tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng
được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động
của các giao dịch với đối tượng đó.
Bên cạnh đó, khi thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ,
tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động được sử dụng
để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán ở bên Có các tài
khoản tiền, trừ 2 trường hợp đặc biệt sau:
- Bên Nợ tài khoản 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch
thực tế. Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về
nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của
tài khoản 1122. Bên Có tài khoản 1112 áp dụng tỷ giá
ghi sổ bình quân gia quyền.
- Bên Nợ tài khoản 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch
thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại
tệ gửi vào ngân hàng thì áp dụng theo tỷ giá ghi sổ kế
toán của tài khoản 1112. Bên Có tài khoản 1122 áp dụng
tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền.
Như vậy, Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Thông
tư số 53/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính đã có những
sự thay đổi rõ rệt về hạch toán tỷ giá ngoại tệ so với
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Những sự thay đổi
này giúp các DN hạch toán tỷ giá ngoại tệ chính xác
và hợp lý hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN trong bối cảnh giao
thương ngày càng sôi động.
Tài liệu thamkhảo:
1. Bộ Tài chính, Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ
kế toán doanh nghiệp;
2. Thông tư số 53/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014;
3. Một sốwebsite: mof.gov.vn, thuvienphapluat.vn, vaa.net.vn.
của NHTM tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Đối với các đơn vị trong các tập đoàn: Tỷ giá do
Công ty mẹ quy định, để đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
- Nếu DN sử dụng tỷ giá xấp xỉ để hạch toán các
giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ, cuối kỳ
DN sử dụng tỷ giá mua hoặc bán, hoặc tỷ giá mua bán
chuyển khoản trung bình của NHTM nơi DN thường
xuyên có giao dịch để đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ.
Thứ hai,
nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ
Theo Thông tư số 53/2016/TT-BTC, tỷ giá ghi sổ
gồm: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ
bình quân gia quyền di động, trong đó:
- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Là tỷ giá khi thu
hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ
hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ,
được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát
sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng
đối tượng.
- Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động là tỷ giá
được sử dụng tại bên có tài khoản tiền khi thanh toán
tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng giá
trị được phản ánh tại bên Nợ tài khoản tiền chia cho số
lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán.
Thứ ba,
nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong kế toán
Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm giao dịch phát sinh được sử
dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với:
- Các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác.
Riêng trường hợp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc
thu nhập có liên quan đến doanh thu nhận trước hoặc
giao dịch nhận trước tiền của người mua thì doanh thu,
thu nhập tương ứng với số tiền nhận trước được áp
dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước
của người mua (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, thu nhập).
- Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh
doanh, chi phí khác. Riêng trường hợp phân bổ khoản
chi phí trả trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ, thì chi phí được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực
tế tại thời điểm trả trước (không áp dụng theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận chi phí).
- Các tài khoản phản ánh tài sản. Riêng trường hợp
tài sản được mua có liên quan đến giao dịch trả trước
cho người bán, thì giá trị tài sản tương ứng với số tiền
trả trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm trả trước cho người bán (không áp dụng theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận tài sản).
- Tài khoản loại vốn chủ sở hữu.
- Bên Nợ các tài khoản phải thu; Bên Nợ các tài
khoản vốn bằng tiền; Bên Nợ các tài khoản phải trả khi
1...,96,97,98,99,100,101,102,103,104,105 107,108,109,110,111,112,113,114,115,116,...126
Powered by FlippingBook