K2 T3 - page 65

TÀI CHÍNH -
Tháng 3/2017
63
đến ngày 8 của tháng sau, ngay khi kết thúc tháng
hoạt động, nội dung nghiệm thu là các chỉ tiêu giao
khoán và một số công việc phát sinh ngoài khoán.
Bước 2:
Được tiến hành vào ngày đầu tháng đầu tiên
của quý sau.
Hệ thống các chỉ tiêu giao khoán bao gồm: Các
chỉ tiêu hiện vật như tấn than khai thác, mét lò đào,
khối lượng công việc hoàn thành; Các chỉ tiêu giá
trị là giá thành sản phẩm đầy đủ, còn đối với công
ty giao cho phân xưởng là giá thành phân xưởng,
nhưng chưa đầy đủ như: Chi phí tiền lương; Chi
phí vật liệu phụ theo định mức; Chi phí nhiên liệu;
Chi phí động lực; Chi phí vật tư phụ tùng thay thế
thường xuyên.
Theo Báo cáo tổng kết năm 2016 của TKV, tổng
doanh thu toàn Tập đoàn đạt 101,18 nghìn tỷ đồng,
bằng 100% so với kế hoạch và bằng 95% thực hiện
năm 2015; Lợi nhuận của TKV đạt trên 800 tỷ đồng,
tương đương với cùng kỳ năm 2015. Nộp ngân sách
nhà nước 14,31 nghìn tỷ đồng, bằng 118,2% so với
năm 2015.
Có được kết quả trên là sự nỗ lực của các đơn
vị thành viên trong việc tìm các giải pháp quản lý
để tiết giảm tối đa chi phí. Nhờ đó, quy chế khoán
quản trị chi phí cũng dần đi vào nề nếp và thu được
kết quả nhất định. Nhiều công ty có thành tích tiết
kiệm chi phí như Công ty cổ phần than Vàng Danh,
Công ty cổ phần than Núi Béo, Tổng công ty Khoáng
sản, Công ty cổ phần than Hà Tu, Hà Lầm.
Mặc dù, đạt được một số kết quả về quản trị chi
phí trong Tập đoàn nhưng công tác này vẫn còn có
những hạn chế cần khắc phục, đó là: Nhiều công
ty chưa hoàn thành hệ số bóc đất, hệ số đào lò, do
đó chưa chuẩn bị tốt diện sản xuất và tài chính cho
năm sau; Một số công ty còn để tỷ lệ tổn thất than
cao hơn năm trước. Bên cạnh đó, nhiều công ty
chưa chủ động xây dựng nề nếp quản trị chi phí và
chỉ tập trung giải quyết từng vụ việc, mảng công
tác; Tiến độ giao khoán còn chậm, mang tính một
chiều và chưa đảm bảo tính khách quan. Ngoài ra,
hệ thống mức chi phí nguyên vật liệu chưa đầy đủ
và chưa sát với thực tế. Điều này làm cho công tác
giao khoán chưa công bằng và gây khó khăn cho
việc quyết toán.
Nâng cao công tác quản trị chi phí trong TKV
Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt được
cũng như nâng cao hơn nữa công tác quản trị
chi phí, thời gian tới, TKV cần thực hiện các giải
pháp sau:
Thứ nhất,
hoàn thiện cơ chế quản lý, tổ chức điều
hành quản trị chi phí. Nghiên cứu thị trường tiêu
thụ than để có dự báo thị trường chuẩn xác, bám
sát thị trường trong và ngoài nước để điều hành
cân đối sản xuất với tiêu thụ. Tăng cường việc
kiểm soát tiến độ nhận than, giao than. Kiểm soát
chặt chẽ giá thành than, kiên quyết đưa ra khỏi giá
thành các chi phí không hợp lệ. Đồng thời, tiếp tục
hoàn thiện mô hình, phương pháp khoán quản trị
chi phí đối với các DN. Đặc biệt là tiết kiệm chi
phí vật liệu, nhiên liệu, điện năng, tiết giảm chi
phí quản lý. Bên cạnh đó, tiếp tục xây dựng, hoàn
chỉnh các định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình
khoán quản trị chi phí. TKV cũng cần bổ sung,
hoàn chỉnh hệ thống mức lao động, mức vật tư,
xây dựng điều kiện chuẩn để xây dựng mức và các
hệ số điều chính hợp lý, làm căn cứ để tính các chỉ
tiêu giao khoán.
Thứ hai,
tăng cường công tác đào tạo cán bộ làm
công tác khoán, quản trị chi phí. Theo đó, TKV nên
mở các lớp đào tạo cho cán bộ của Tập đoàn, đặc
biệt là cán bộ lãnh đạo công ty và đội ngũ cán bộ
cấp công trường, phân xưởng để nâng cao hơn nữa
nhận thức và năng lực cho cán bộ làm công tác
khoán, quản trị chi phí, đưa công tác khoán quản trị
chi phí vào nề nếp.
Thứ ba,
hoàn thiện các chỉ tiêu giao khoán, trên cơ
sở tăng cường quản lý tài nguyên, kỹ thuật cơ bản,
tính toán các chỉ tiêu công nghệ hợp lý, xác định rõ
và chủ động về khối lượng, chất lượng từng khoáng
sàng huy động, tổn thất trong kế hoạch hàng năm.
Đặc biệt chú trọng tổ chức nghiệm thu sản phẩm
chặt chẽ, tỷ lệ tổn thất than, chất lượng than khai
thác của các đơn vị trong TKV. Tăng cường chế độ
kiểm tra, giám sát của Tổ giám định đối chứng chất
lượng than của TKV và thuê đơn vị thứ hai kiểm tra
đối chứng trong trường hợp cần thiết.
Đối với các mỏ hầm lò, TKV chỉ đạo quyết liệt
áp dụng công nghệ mới phù hợp, cơ giới hóa đồng
bộ trong từng bộ phận, từng công đoạn. Đối với các
mỏ lộ thiên lớn áp dụng đồng bộ thiết bị xúc bốc,
vận tải có công suất, tải trọng lớn, nâng cao hiệu quả
nổ mìn sử dụng thuốc nổ nhũ tương rời; Ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành mỏ;
Áp dụng công nghệ định vị toàn cầu GPS quản lý
điều hành các khâu công nghệ xúc bốc, vận tải than,
đất ở các mỏ lộ thiên.
Tài liệu tham khảo:
1. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (2015), Báo cáo tổng
kết công tác năm 2015;
2. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (2016), Báo cáo tổng
kết công tác năm 2016;
3. Báo Công thương; Tạp chí Công nghiệp…
1...,55,56,57,58,59,60,61,62,63,64 66,67,68,69,70,71,72,73,74,75,...122
Powered by FlippingBook