TCTC (2018) so 4 ky 2 đầy đủ - page 46

TÀI CHÍNH -
Tháng 04/2018
47
yếu tố ảnh hưởng đến công bố tự nguyện của các
công ty niêm yết” có kết quả là sở hữu nước ngoài
và quy mô của DN chính là nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ CBTT tự nguyện.
Mục tiêu và giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đo lường mức độ CBTT của
các DN ngành chăm sóc sức khỏe niêm yết trên
TTCK Việt Nam. Đánh giá mối liên quan giữa mức
độ CBTT với các đặc điểm quản trị của DN thuộc
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Dựa trên các kết quả
nghiên cứu trước, trong bối cảnh của Việt Nam cũng
như qua quá trình thu thập dữ liệu, các giả thuyết
được phát triển trong nghiên cứu này là:
Về mức độ công bố thông tin
Nghiên cứu sử dụng các câu hỏi nghiên cứu của
các tác giả Chau & Gray (2002), Akhtaruddin & cộng
sự (2009), để tập hợp những chỉ mục cho danh sách
đánh giá mức độ CBTT tự nguyện tại Việt Nam. Các
nghiên cứu này được đánh giá có uy tín và được
tiến hành ở các quốc gia có đặc điểm tương tự như
thị trường tài chính Việt Nam. Sau đó, loại trừ các
thông tin bắt buộc công bố theo quy định tại Thông
tư số 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn
CBTT trên TTCK, danh sách cuối cùng gồm 4 nhóm
thông tin tự nguyện được chia thành 72 yếu tố thông
tin cần được đo lường.
Tiến hành đánh giá theo kỹ thuật lưỡng phân
(1,0), nếu DN công bố thông tin trong danh sách các
chỉ mục được chọn thì nhận giá trị là 1 còn ngược
lại nhận giá trị là 0 nếu không công bố. Chỉ số CBTT
được tính theo công thức:
TDS - Total disclosure score
n
TDS =
∑ di
i=1
Trong đó, d = 1 nếu chỉ mục di được công bố, d
= 0 nếu chỉ mục di không được công bố, n: số các
chỉ mục
Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy tuyến
tính bội theo phương pháp bình phương nhỏ nhất
(Ordinary Least Square) với sự hỗ trợ của phần
mềm SPSS 16.0 để phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ CBTT.
Mô hình hồi quy tổng thể có dạng:
Yi = ß
0
+ ß
1
X
1i
+ ß
2
X
2i
+ ß
3
X
3i
+ ß
4
X
4i
+ ß
5
X
5i
+ ß
6
X
6i
+
ß
7
X
7i
+ ε
i
Trong đó, Y: tổng chỉ số CBTT
ß
0
: Tham số chặn
ε = Sai số ngẫu nhiên
Kết quả nghiên cứu
Mức độ công bố thông tin
Số liệu thống kê mô tả của chỉ số CBTT ở Bảng
3 cho thấy, chỉ số CBTT của các DN trong mẫu đạt
trung bình 0,3526. Mức độ CBTT tự nguyện của
các DN ngành chăm sóc sức
khoẻ niêm yết trên sàn chứng
khoán chỉ đạt 35,26% so với
mức độ yêu cầu. Chênh lệch
giữa mức độ công bố cao nhất
52% và mức thấp nhất 26% là
26% với độ lệch chuẩn 7,2,%
nghĩa là mức độ CBTT của
các DN trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe chưa đồng nhất.
Mức độ CBTT tự nguyện
của các DN này còn rất thấp,
còn đến 64,74% thông tin
chưa được các DN công bố.
Lý do của mức độ CBTT tự
nguyện thấp xuất phát từ yếu
tố khách quan là TTCK Việt
BẢNG 1: DANH SÁCH CÁC CHỈ MỤC CBTT
STT
Nhóm thông tin
Số lượng chỉ mục
1 Chiến lược và quản trị DN
21
2 Thông tin tài chính và thị phần
21
3 Nghiên cứu phát triển
16
4 Thông tin nhân viên và
trách nhiệm xã hội
14
Tổng
72
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
BẢNG 2: DỰ BÁO CÁC BIẾN ĐỘC LẬP
TT
Biến độc lập
Ký hiệu dự báo
Đo lư ng các biến
1 Sở hữu nhà nước
-
Số lượng cổ phần của Nhà nước/Tổng số cổ
phần đang lưu hành của công ty
2 Sở hữu nước ngoài
+
Số lượng CP sở hữu bởi NĐT nước ngoài/
Tổng số CP đang lưu hành của công ty
3 Sở hữu nhóm
nhà quản lý
-
Số lượng CP sở hữu bởi ban giám đốc/Tổng
số CP đang lưu hành của công ty
4 Kích thước HĐQT
+
Số lượng thành viên HĐQT
5 Tỷ lệ thành viên HĐQT
không điều hành
+
Số lượng thành viên HĐQT không điều
hành/Số lượng thành viên HĐQT
6 Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ
-
= 1 nếu Chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc
= 0 nếu Chủ tịch HĐQT không kiêm tổng
giám đốc
7 Công ty kiểm toán
+
= 1 nếu kiểm toán bởi công ty thuộc Big 4
=0nếu kiểmtoánbởi công ty không thuộc Big4
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
1...,36,37,38,39,40,41,42,43,44,45 47,48,49,50,51,52,53,54,55,56,...116
Powered by FlippingBook