So ky 2 thang 5 - page 41

TÀI CHÍNH -
Tháng 5/2017
39
Một trong những thông tin mà các NĐT thường
sử dụng là các báo cáo tài chính (BCTC) của các
công ty niêm yết bởi thông tin công bố trên BCTC
chứa đựng nhiều thông tin có thể làm thay đổi hành
vi của NĐT và có thể ảnh hưởng đến khối lượng
giao dịch (Shukairi Nori Mousa, 2015). Hơn nữa,
các NĐT thường sử dụng các thông tin tài chính
này để ước tính t suất lợi nhuận, mặc dù việc ước
lượng mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán theo
phương diện nào đó là phức tạp (Zareian, 2012).
Ngoài ra, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa suất
sinh lợi liên quan đến các khoản dồn tích tự định
cũng được đề cập đến các nghiên cứu của Erlynda
Y. Kasim (2013) đã chỉ ra rằng điều chỉnh lợi nhuận
có ý nghĩa thống kê và có tác động đến suất sinh
lợi. Healy và Palepu (1993) cho thấy, các khoản điều
chỉnh lợi nhuận là do các nhà quản lý hoặc muốn
che giấu hoặc “muốn tạo tiếng vang” từ báo cáo lợi
nhuận. Do đó, xu hướng các BCTC được kiểm tra
bởi các công ty kiểm toán lớn được sự tin cậy cao.
Tại TTCK Hàn Quốc, Jeong và Rho (2004), cho
thấy rằng không có sự khác biệt đáng kể giữa các
khoản điều chỉnh lợi nhuận được kiểm toán bởi Big
6 với các công ty phi Big 6. Điều này cho thấy các kết
quả nghiên cứu khác nhau tại Hoa Kỳ và Hàn Quốc.
Erlynda Y. Kasim (2013) nghiên cứu về các khoản
dồn tích tự định tác động đến suất sinh lợi tại TTCK
Indonesia, kết quả cho thấy có mối quan hệ giữa các
khoản dồn tích tự định đến suất sinh lợi và các NĐT
Indonesia không quá xem xét đến việc công ty niêm
yết có kiểm toán bởi công ty Big 4 hay không.
Erlynda Y. Kasim (2013) nghiên cứu tại TTCK
Indonesia giai đoạn 2006 – 2010 tìm ra rằng lợi
Tác động của thông tin tài chínhđến tỷ suất lợi nhuận
Không chỉ có các nhà nghiên cứu, mà các nhà phân
tích tài chính, các nhà đầu tư (NĐT) cá nhân cũng rất
quan tâm đối với thông tin mới hoặc tin tức có thể
làm thay đổi đến thị trường. Theo Haugen (2001),
có 3 nhóm thông tin liên quan đến cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán (TTCK) gồm: (i) Đại diện cho
tất cả các thông tin có liên quan đến việc định giá của
một cổ phiếu cụ thể mà hiện đang “có thể biết được”;
(ii) Thông tin đại diện cho một phần hoặc toàn bộ
thông tin đã được công bố công khai; (iii) Đại diện
cho bất kỳ thông tin liên quan đến việc định giá của
cổ phiếu có được bằng cách phân tích giá cổ phiếu
trong quá khứ. Trong khuôn khổ bài viết, nghiên cứu
dạng thông tin thứ 1 và thứ 2.
THÔNGTINBÁO CÁOTÀI CHÍNH
VÀNHỮNGTÁC ĐỘNGĐẾN SUẤT SINH LỢI CHỨNG KHOÁN
NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP
- Đại học Lạc Hồng
Nghiên cứu này xem xét tác động của các thông tin công bố trên báo cáo tài chính tác động đến suất sinh
lợi chứng khoán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua việc sử dụng dữ
liệu bảng không cân bằng gồm 526 công ty giai đoạn 2010 – 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến
như quy mô công ty, giá trị sổ sách trên giá trị thị trường, biến động lợi nhuận so với kỳ trước, điều chỉnh
lợi nhuận, biến động thu nhập bất thường đều có tác động đến suất sinh lời chứng khoán và có ý nghĩa
thống kê. Trong khi đó, nghiên cứu không tìm thấy các bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa suất sinh
lợi chứng khoán và khối lượng giao dịch tính bằng tiền, quy mô công ty kiểm toán.
Từ khoá: Thông tin tài chính, suất sinh lợi chứng khoán, điều chỉnh lợi nhuận.
This study examines the impact of
information disclosed on the financial
statements that impact security yields of listed
companies in Vietnamese through the use of
non-balancing table data of 526 companies in
the period of 2010 - 2015. The results show that
variables such as company size, recorded value
on market value, profit fluctuations compared
to previous period, adjusted profit, unusual
income volatility impacts on stock yields and is
statistically significant. Meanwhile, the study
did not find evidence that the relationship
between stock yield and transaction volume in
cash, the size of the audit firm.
Keywords: financial disclosure, yields, adjustedprofit.
1...,31,32,33,34,35,36,37,38,39,40 42,43,44,45,46,47,48,49,50,51,...110
Powered by FlippingBook