TCTC (2018) so 5 ky 2 (IN) - page 27

26
KINH TẾ - TÀI CHÍNH VĨ MÔ
và pháp nhân; Điều chỉnh mức thuế suất
hợp lý nhằm động viên, khuyến khích cá
nhân làm giàu hợp pháp.
Để thuế TNCN phát huy được tốt nhất
vai trò trong việc đảm bảo công bằng xã hội,
điều tiết thu nhập của mọi tầng lớp dân cư
một cách hợp lý, bảo vệ quyền lợi của người
nộp thuế thì việc sửa đổi, bổ sung một số nội
dung còn tồn tại, hạn chế của thuế TNCN là
cần thiết, góp phần tăng tính cạnh tranh so
với các nước trong khu vực, các nước có điều
kiện tương đồng với nước ta, phù hợp với xu thế cải
cách thuế và thông lệ quốc tế. Chúng tôi đề xuất một
số nội dung cần quan tâm khi bổ sung, sửa đổi chính
sách thuế TNCN thời gian tới như sau:
Thứ nhất, đổi mới phương thức đánh thuế theo hướng
đánh thuế trên tổng thu nhập.
Để quán triệt nguyên tắc công bằng trong chính
sách thuế TNCN cần áp dụng phương pháp đánh
thuế trên tổng các nguồn thu nhập và áp dụng biểu
thuế lũy tiến từng phần. Điều đó có nghĩa là: Tất cả
các hình thức thu nhập từ bất kể nguồn nào đều phải
tổng hợp thành tổng thu nhập chung, sau khi được
giảm trừ gia cảnh, phần thu nhập tính thuế còn lại
sẽ áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần. Việc tổng
hợp toàn bộ thu nhập để tính thuế TNCN theo biểu
thuế lũy tiến từng phần sẽ đảm bảo sự công bằng
nhất trong thực hiện chính sách thuế TNCN. Tác
động tiêu cực của phương thức đánh thuế trên tổng
nguồn thu nhập có thể đưa đến mức thuế TNCN của
cá nhân phải nộp tăng cao hơn so với đánh thuế theo
từng nguồn thu nhập. Điều đó tạo tâm lý nặng nề
cho người nộp thuế, tuy nhiên, bất cập này có thể
khắc phục khi đồng thời sửa đổi Biểu thuế lũy tiến
từng phần đối với tổng thu nhập.
Thứ hai, xây dựng Biểu thuế lũy tiến từng phần đối
với tổng thu nhập.
Đề xuất biểu thuế lũy tiến từng phần đối với
tổng thu nhập (Bảng 2) được xây dựng dựa trên cơ
sở như sau:
- Xác định mức khởi điểm nộp thuế TNCN:
Theo số
liệu của Tổng cục Thống kê, nếu năm 2004 mức độ
chênh lệch thu nhập giữa nhóm cá nhân có thu nhập
và thu nhập thấp là 7 lần, năm 2010 chênh lệch đã
tăng lên 9,2 lần, năm 2014 là 9,7 lần và năm 2016 là
9,8 lần. Như vậy, khoảng cách chênh lệch về thu
nhập ở Việt Nam giữa người giàu nhất và người
nghèo nhất ngày càng doãng rộng và sau 10 năm tỷ
lệ doãng rộng tăng thêm khoảng 2,7 – 2,8 lần.
Điều đó cho thấy, muốn giảm sự bất bình đẳng
về thu nhập đang gia tăng thì phải tăng điều tiết
vào nhóm có thu nhập cao để giảm sự chênh lệch
công nghệ thông tin tại Việt Nam, nhưng đến
nay chính sách này vẫn chưa đi vào cuộc sống,
dẫn tới nguồn nhân lực ngành công nghệ cao ở
Việt Nam đang thiếu trầm trọng.
Việc ban hành chính sách ưu đãi thuế TNCN
cho nhân lực công nghệ cao là một trong những
giải pháp quan trọng thu hút nhân lực công nghệ
cao, khuyến khích sự phát triển của ngành công
nghệ cao ở Việt Nam bởi để thu hút nhân lực và
người tài, điều đầu tiên phải có là chính sách thuế
hợp lý. Ngoài ra, cũng cần đơn giản phương pháp
tính thuế đối với từng khoản thu nhập theo hướng
đơn giản, phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần
nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp
thuế và tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế...
Theo các chuyên gia, song song với chính sách
giảm thuế, thu nhập người lao động chắc chắn sẽ
cao hơn trước, doanh nghiệp công nghệ thông tin lại
khôngmất thêmchi phí. Do đó, doanh nghiệp sẽ được
hưởng lợi gián tiếp từ chính sách này khi có thêm sản
phẩm chất lượng mà giá thành lại không thay đổi,
giúp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Một số nội dung cần quan tâm
khi sửa đổi chính sách thuế TNCN
Tại Chiến lược Cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2011-2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 732/
QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ)
đã đưa ra mục tiêu cải cách tổng quát đối với từng
sắc thuế, trong đó, đối với thuế TNCN xác định:
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng
cơ sở thuế và xác định rõ thu nhập chịu thuế; sửa
đổi, bổ sung phương pháp tính thuế đối với từng
khoản thu nhập theo hướng đơn giản, phù hợp với
thông lệ quốc tế để nâng cao tính tuân thủ pháp
luật của người nộp thuế và tạo thuận lợi cho công
tác quản lý thuế; Điều chỉnh số lượng thuế suất
phù hợp với thu nhập chịu thuế và đối tượng nộp
thuế; Cơ bản thống nhất mức thuế suất đối với thu
nhập cùng loại hoạt động hoặc hoạt động tương tự
đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế giữa thể nhân
BẢNG 2: ĐỀ XUẤT BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN ĐỐI VỚI TỔNG THU NHẬP
Bậc
Thu nhập tính thuế
cả năm (tr.đ)
Thu nhập tính thuế
bình quân tháng (tr.đ)
Thuế suất
(%)
1
Đến 120
Đến 10
10
2
Từ 120 đến 600
Từ 10 đến 50
20
3
Từ 600 đến 960
Từ 50 đến 80
30
4
Trên 960
Trên 80
35
Nguồn: Tính toán của tác giả
1...,17,18,19,20,21,22,23,24,25,26 28,29,30,31,32,33,34,35,36,37,...145
Powered by FlippingBook