TCTC so 3 bong cuoi - page 43

TÀI CHÍNH -
Tháng 3/2015
47
Luật hóa nhiều chế độ
Việc Quốc hội thông qua Luật Hải quan sửa đổi
và Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với kinh tế - xã
hội. Đây là bước phát triển mới về cơ sở pháp lý
để ngành Hải quan thực hiện tốt nhiệm vụ trong
bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, góp
phần bảo vệ lợi ích chủ quyền và an ninh quốc gia,
tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại. Lần đầu
tiên luật hóa nhiều chế độ ưu tiên cho doanh nghiệp
(DN), cải cách, hiện đại hóa một cách mạnh mẽ và
rõ rệt…
Để khuyến khích và tạo thuận lợi cho DN có kim
ngạch xuất nhập khẩu lớn, chấp hành tốt pháp luật
hải quan, pháp luật thuế, quản trị DN; đồng thời,
tạo tiền đề thực hiện việc công nhận chế độ ưu tiên
giữa các quốc gia như hải quan các nước theo các
Hiệp định ký kết giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ,
Luật Hải quan đã bổ sung 1 mục gồm 4 Điều (42,
43, 44, 45) quy định về chế độ ưu tiên đối với DN.
Theo đó, các chế độ ưu tiên quy định tại Điều 43
gồm: Miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ
sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong
quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu
nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật; Được làm
thủ tục hải quan bằng tờ khai hải quan chưa hoàn
chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan; Được
ưu tiên khi thực hiện thủ tục về thuế đối với hàng
hóa theo quy định của pháp luật về thuế.
Thực tế thời gian vừa qua, Tổng cục Hải quan đã
áp dụng chế độ ưu tiên với một số DN. Tuy nhiên,
quy định này chưa được luật hóa mà mới chỉ quy
định ở thông tư hướng dẫn. Vì vậy, việc đưa quy
định này vào trong Luật sẽ tạo cơ sở để chương
trình DN ưu tiên được mở rộng hơn. Đặc biệt, trong
thời gian tới, khi việc áp dụng chế độ ưu tiên đối
với các DN thuộc các quốc gia có ký thỏa thuận với
Việt Nam công nhận lẫn nhau về DN ưu tiên sẽ tạo
thuận lợi và hỗ trợ rất lớn cho các DN ưu tiên trong
hoạt động xuất nhập khẩu (XNK).
Về xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
đối với hàng hoá. Theo đó, trường hợp người khai
hải quan đề nghị cơ quan hải quan xác định trước
mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa dự
kiến XK, NK, người khai hải quan cung cấp thông
tin, chứng từ liên quan, mẫu hàng hóa dự kiến XK,
NK hoặc tài liệu kỹ thuật liên quan cho cơ quan Hải
quan để cơ quan hải quan xác định trước mã số,
xuất xứ, trị giá hải quan.
Kết quả xác định trước được cơ quan Hải quan
thông báo bằng văn bản, có giá trị pháp lý để cơ
quan Hải quan làm thủ tục hải quan khi hàng hóa
thực XK, NK phù hợp với thông tin, chứng từ liên
quan, mẫu hàng hóa mà người khai hải quan đã
cung cấp. Luật cũng quy định việc giải quyết đối
với trường hợp người khai hải quan không đồng
ý với kết quả xác định trước; quyền, nghĩa vụ của
người khai hải quan liên quan đến xác định trước
trong lĩnh vực hải quan.
Đây là chuẩn mực quốc tế về tạo thuận lợi thương
mại, giúp DN chủ động tính toán trước hiệu quả
kinh doanh, giảm chi phí tuân thủ. Không chỉ có
QUYĐỊNHMỚIVỀ
THỦTỤC, KIỂMTRA, GIÁMSÁT, KIỂMSOÁT HẢI QUAN
ThS. NGUYỄN THỊ QUỲNH HƯƠNG
Luật Hải quan sửa đổi được Quốc hội thông qua vào tháng 6/2014 và có hiệu lực thi hành
từ ngày 1/1/2015. Ngày 21/01/2015 Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát, kiểm soát hải quan. Bài viết phân tích những vấn đề liên quan được quy định tại Luật
và Nghị định hướng dẫn nêu trên…
1...,33,34,35,36,37,38,39,40,41,42 44,45,46,47,48,49,50,51,52,53,...144
Powered by FlippingBook