TÀI CHÍNH -
Tháng 3/2015
57
- Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp nhằm
nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến
động của chỉ tiêu phân tích. Khi áp dụng phương
pháp này cần phải xác định gốc so sánh. Điều này
tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích như: So
sánh giữa số thực tế kỳ này với số thực tế kỳ trước;
hoặc số thực tế của các thời kỳ khác nhau để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh
giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh
doanh của công ty…Chẳng hạn, tiến hành phân tích
so sánh chỉ tiêu doanh thu môi giới của các CTCK
qua Hình 1.
- Phương pháp loại trừ:
Đây là phương pháp được
sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích; thường được áp
dụng khi các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu
phân tích dưới dạng tích số hoặc thương số, hoặc
kết hợp cả tích số và thương số. Khi xác định mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố thì phải loại trừ ảnh
hưởng của các nhân tố khác. Phương pháp loại trừ
gồm hai dạng:
Phương pháp thay thế liên hoàn: tức là xét mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố theo một
trình tự nhất định. Với nhân tố được thay thế thì trị
số được xác định ở kỳ phân tích, còn nhân tố chưa
được thay thế thì trị số phải giữ nguyên ở kỳ gốc.
Phương pháp số chênh lệch: là phương pháp dựa
vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích. Các nhân tố ảnh hưởng tác động đến
chỉ tiêu phân tích được sắp xếp theo quy luật lượng
biến dẫn đến chất biến.
Theo đó, khi phân tích mức độ ảnh hưởng của
một nhân tố, ta lấy phần chênh lệch giữa trị số kỳ
phân tích và trị số kỳ gốc của nhân tố đó nhân với
trị số của các nhân tố khác. Nhân tố chưa thay đổi
trị số giữ nguyên ở kỳ gốc, nhân tố đã thay đổi trị số
chuyển sang kỳ phân tích, cứ như thế cho đến hết).
- Phương pháp tỷ lệ:
Đây là phương pháp phân
tích dựa trên ý nghĩa của các tỷ lệ giữa một khoản
mục nhất định trên báo cáo với một hoặc nhiều
khoản mục khác, trong các quan hệ tài chính doanh
nghiệp. Khi phân tích BCTC, các nhóm tỷ lệ đặc
trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục
tiêu hoạt động của CTCK như tỷ lệ về khả năng
thanh toán, tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ
lệ giữa các khoản phải thu so với tổng tài sản, tỷ
số lợi nhuận trên doanh thu… Chẳng hạn, ta tiến
hành phân tích khả năng thanh toán thanh toán của
CTCK D thông qua các tỷ lệ thể hiện qua bảng 1 sau:
- Phương pháp phân tích Dupont:
Là trường hợp
đặc biệt của phương pháp tỷ lệ; Là phương pháp
phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các
chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng
hợp thành một hàm số của một loạt các biến số.
Chẳng hạn: Tách hệ số khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu (ROE) hay hệ số khả năng sinh lời của
tài sản (ROA)... thành tích số của chuỗi các hệ số có
mối quan hệ mật thiết với nhau.
Sau đây, chúng ta cùng đi phân tích cụ thể sức
sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) của CTCK D thông
qua sự kết hợp các phương pháp phân tích:
Năm 2013, lợi nhuận sau thuế của CTCK D là
85,818 triệu đồng; năm 2014 là 131,130 triệu đồng.
Như vậy, năm 2014 CTCK D đã kinh doanh có lãi,
lợi nhuận sau thuế đã tăng so với năm 2013 là 45,313
triệu đồng. Nhìn vào bảng 2, ta thấy ROE đã tăng
0.03 lần (năm 2013 là 0.07 lần, năm 2014 đạt 0.1 lần),
tương ứng với tốc độ tăng là 38%. Có nghĩa là ROE
năm 2014 tốt hơn so với ROE năm 2013, tức là 1
đồng vốn chủ sở hữu của năm 2014 đã làm ra nhiều
đồng lợi nhuận hơn so với 1 đồng vốn chủ sở hữu
6 tháng
cu i 2012
6 tháng
đ u 2013
6 tháng
cu i 2013
6 tháng
đ u 2014
6 tháng
cu i 2014
CTCK A
CTCK C
CTCK D
CTCK B
0
20
40
60
80
100
120
HÌNH 1: SO SÁNH CHỈ TIÊU DOANH THU MÔI GIỚI CỦA CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN (triệu đồng)
Nguồn: BCTC các CTCK và tác giả tổng hợp
BẢNG 1: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN NĂM 2014 CỦA CTCK D
TT
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
+/_
A
B
1
2
3
4
5
6=5-4
1
Hệ số thanh toán tổng quát (lần)
3.43
4.39
3.75
3.09
3.47
(0.64)
2
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (lần)
2.34
3.22
3.04
2.83
3.02
(0.18)
3
Hệ số thanh toán nhanh (lần)
0.62
1.74
1.46
0.92
1.31
(0.28)
Nguồn: Tác giả tổng hợp