TCTC so 3 bong cuoi - page 51

TÀI CHÍNH -
Tháng 3/2015
55
chi trả cổ tức theo chính sách tiền mặt ổn định hoặc
theo chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động. Đặc
biệt với việc thị trường ảm đạm kể từ giữa năm
2010 đến hết năm 2011, đã ảnh hưởng mạnh tới
kết quả cũng như hoạt động kinh doanh của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ví
dụ, Tổng Công ty cổ phần dịch vụ khoan và dịch
vụ dầu khí (PVD) đã thực hiện chia cổ tức bằng
tiền mặt là 25% tương đương với 320,42 tỷ đồng
vào tháng 12 năm 2008; lợi nhuận chưa phân phối
là 24,8% tương đương với 327,83 tỷ đồng được giữ
lại. Đến năm 2010, Đại hội đồng cổ đông đã thông
qua mức cổ tức năm 2010 với tỷ lệ 20% trên mệnh
giá bằng tiền. Và sang năm 2011, 2012, PVD chia cổ
tức bằng tiền với tỷ lệ 11% và 49% lợi nhuận được
PVD giữ lại dưới hình thức lợi nhuận chưa phân
phối để hỗ trợ nguồn vốn cho nhu cầu đầu tư của
PVD trong năm 2013. Năm 2013 cổ tức chi trả cho
các cổ đông là 10%.
Từ những nghiên cứu trên có thể thấy, chính sách
cổ tức là một trong những nhân tố lớn tác động đến
giá trị DN trong ngắn hạn, và giá trị DN trong dài
hạn, mặc dù cách thức tác động đối với mỗi DN và
trong mỗi thời kỳ là khác nhau.
Một số đề xuất, kiến nghị
Công ty có nên trả cổ tức hay không và trả với
tỷ lệ như thế nào vẫn là một vấn đề còn nhiều tranh
cãi. Kết hợp các kinh nghiệm thực tế và một số lý
thuyết nêu ra, trước khi quyết định về chính sách
cổ tức của mình, các công ty nên cân nhắc các yếu
tố sau:
Một là,
cơ hội đầu tư trong tương lai: Cân nhắc
tới cơ hội đầu tư trong dài hạn khi quyết định tỷ lệ
trả cổ tức sẽ giúp công ty có được sự chủ động về
tài chính và giảm các chi phí do việc phải huy động
nguồn vốn bên ngoài. Một công ty đang có tốc độ
tăng trưởng cao với nhiều dự án hấp dẫn nên trả
mức cổ tức thấp hơn một công ty không có nhiều
cơ hội đầu tư.
Hai là,
các rủi ro kinh doanh: Vì việc cắt giảm cổ
tức thường gây tác động tiêu cực lên giá cổ phiếu,
các công ty phải đưa ra một mức cổ tức mà họ có thể
duy trì trong tương lai. Vì thế, một công ty với thu
nhập không ổn định hoặc theo chu kỳ nên đặt một
tỷ lệ trả cổ tức thấp để tránh những phiền phức khi
phải cắt giảm cổ tức.
Ba là,
yêu cầu của cổ đông của công ty: Chính
sách cổ tức cần phù hợp với yêu cầu của cổ đông.
Nếu cổ đông công ty là các cá nhân có mức thuế thu
nhập cao và mong muốn được nhận lãi vốn thì việc
trả cổ tức cao sẽ không có ý nghĩa đối với họ.
Bốn là,
tính thanh khoản và khả năng huy động
vốn của công ty: Khối lượng tài sản có tính thanh
khoản cao và khả năng huy động vốn trên thị
trường tài chính cũng là các yếu tố quyết định mức
chi trả cổ tức của công ty. Một công ty có tốc độ
tăng trưởng nhanh với thu nhập cao có thể không
muốn trả mức cổ tức cao nếu phần lớn vốn của công
ty được đầu tư vào các tài sản cố định và các tài
sản lưu động có tính thanh khoản thấp như hàng
tồn kho và tài khoản phải thu. Khả năng huy động
vốn trên thị trường càng thấp thì càng khiến công
ty muốn giữ lại thu nhập để tái đầu tư thay vì trả cổ
tức cho cổ đông.
Năm là,
khả năng mất quyền kiểm soát công ty:
Nếu các nhà quản lý công ty e ngại về khả năng mất
quyền kiểm soát công ty thì họ sẽ rất ngại phát hành
thêm cổ phiếu mới. Trong trường hợp này thì giữ lại
thu nhập để phục vụ nhu cầu đầu tư và do đó, duy
trì mức cổ tức thấp, là chính sách hợp lý; đặc biệt
khi tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần của công ty đã ở mức
tối đa cho phép.
Tài liệu tham khảo:
1. Asquith, P., & Mullins, D. W. (1986). The Impact of Initiating Dividend
Payments on Shareholders’ Wealth. Journal of Business , 1 (46), 77-96;
2. Black, Fischer & Scholes, Myron, 1974. “The effects of dividend yield and
dividend policy on common stock prices and returns,” Journal of Financial
Economics, Elsevier, vol. 1(1), pages 1-22, May;
3. Chen, D.-H., Huang, H.-H. L., & Cheng, T. (2009). The Announcement Effect
of Cash Dividend Changes on Share Prices: An Empirical Analysis of China.
The Chinese Economy , 42(1), 62-85;
4. David J. Denis, Igor Osobov, “Why Do Firms Pay Dividends? International
Evidence on the Determinants of Dividend Policy”, Published by Elsevier,
Journal of Financial Economics, vol. 89, no. 1, pp. 62-82, 2008;
5. Few Say Ling, Mohd Lukman Abdull Mutalip, Aidil Rizal Shahrin, Mohd
Said Othman, “Dividend Policy: Evidence from Public Listed Companies
in Malaysia”, World Business Institute, International Review of Business
Research Papers.
2008
2010
2012
2013
0
10
20
30
40
50
60
70
TỶ LỆ CHI TRẢ CỔ TỨC TRUNG BÌNH CỦA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 -2013
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1...,41,42,43,44,45,46,47,48,49,50 52,53,54,55,56,57,58,59,60,61,...144
Powered by FlippingBook