TÀI CHÍNH -
Tháng 3/2015
49
thời điểm DN nộp văn bản đề nghị công nhận DN
ưu tiên, DN không vi phạm các quy định của pháp
luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về
các hành vi như trốn thuế; gian lận thuế; buôn lậu
và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; các
hành vi vi phạm hành chính có hình thức, mức xử
phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan và các chức danh tương đương.
Thứ hai,
phải chấp hành tốt pháp luật về kế toán,
kiểm toán. Áp dụng các chuẩn mực kế toán theo
quy định của Bộ Tài chính; Báo cáo tài chính hàng
năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy
định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến
kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo
kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Thứ ba,
tuân thủ quy định về hệ thống kiểm soát
nội bộ. DN phải thực hiện và duy trì hệ thống, quy
trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế
trong toàn bộ dây chuyền cung ứng hàng hóa XNK
của mình.
Thứ tư,
DN XK, NK phải đạt kim ngạch 100
triệu USD/năm; DN xuất khẩu hàng hóa sản xuất
tại Việt Nam đạt kim ngạch 40 triệu USD/năm; DN
xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất
hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam đạt kim ngạch 30 triệu
USD/năm; Đại lý thủ tục hải quan: Số tờ khai làm
thủ tục hải quan trong năm đạt 20.000 tờ khai/năm.
Kim ngạch XK, NK theo quy định trên là kim ngạch
bình quân trong 02 năm liên tiếp tính đến ngày DN
có văn bản đề nghị xem xét, không bao gồm kim
ngạch XK, NK ủy thác.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc
thực hiện chế độ ưu tiên được quy định cụ thể tại
Nghị định như sau: Theo dõi, thu thập, phân tích
tình hình hoạt động của DN để hướng dẫn DN nâng
cao năng lực tuân thủ pháp luật, phát hiện sớm các
sai sót để kịp thời khắc phục và duy trì các điều kiện
áp dụng chế độ ưu tiên; Phối hợp với DN xử lý ngay
các vấn đề vướng mắc phát sinh; Phối hợp với các
cơ quan kinh doanh cảng, kho bãi ưu tiên làm thủ
tục giao nhận hàng hóa, kiểm tra giám sát trước cho
DN ưu tiên.
Đối với cơ quan hải quan
Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát
hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các
biện pháp nghiệp vụ khác dựa trên việc tổng hợp,
xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của
người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào kết quả
tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp
luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi
ro tại Nghị định này theo tiêu chí do Bộ Tài chính
ban hành.
Việc đánh giá mức độ tuân thủ của người khai
hải quan được dựa trên hệ thống các chỉ tiêu, thông
tin về tần suất vi phạm pháp luật hải quan và pháp
luật thuế; Tính chất, mức độ vi phạm pháp luật hải
quan và pháp luật thuế; Việc hợp tác với cơ quan
hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan và chấp hành các quyết định khác
của cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan đánh giá
mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan
để áp dụng các biện pháp quản lý hải quan phù hợp
theo từng mức độ tuân thủ.
Đối với hàng hóa XK: Trị giá hải quan hàng XK là
giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không
bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế.
Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá
ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình
thức có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng, hóa
đơn thương mại và các chứng từ có liên quan của lô
hàng phù hợp với hàng hóa thực xuất khẩu.
Đối với hàng hóa nhập khẩu: Trị giá hải quan
hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến
cửa khẩu nhập đầu tiên trên cơ sở áp dụng Hiệp
định chung về thuế quan và thương mại hoặc
theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã ký kết. Cửa khẩu nhập đầu
tiên được xác định như sau: Đối với phương thức
vận tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu
nhập đầu tiên là cảng dỡ hàng ghi trên vận đơn;
Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu
nhập đầu tiên là ga đường sắt liên vận quốc tế ở
biên giới; Đối với phương thức vận tải đường bộ,
đường sông, cửa khẩu nhập đầu tiên là cửa khẩu
biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ
Việt Nam.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/3/2015, thay thế các Nghị định: Số 154/2005/
NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết một số
điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan; số 87/2012/NĐ-CP ngày
23/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật
Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa XK, NK thương mại; số 66/2002/NĐ-CP ngày
01/7/2002 quy định về định mức hành lý của người
xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu
được miễn thuế; số 06/2003/NĐ-CP ngày 22/01/2003
quy định về việc phân loại hàng hóa XK, NK; số
40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 quy định về việc xác
định trị giá hải quan đối với hàng hóa XK, NK.