54
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
sách cổ tức và giá cổ phiếu, ta cần xem xét từ quan
điểm của ban quản trị và của các cổ đông. Sự khác
biệt của hai quan điểm trên về chính sách cổ tức sẽ
làm ảnh hưởng đến giá trị thị trường của công ty.
Với bài viết nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam, tác
giả xin đề xuất sử dụng mô hình của Kanwal Iqbal
Khan & Aamir & Arslan & Nasir & Maryam Iqbal
Khan (2011):
Pi = αo + α1SDi + α2RRi + α3PATi + α4EPSi +
α5ROEi + €i
Trong đó, giá Pi được dùng là biến phụ thuộc. Cổ
tức mỗi cổ phần (SDi), tỷ lệ lợi nhuận giữ lại (RRi),
thu nhập mỗi cổ phần (EPSi), lợi nhuận sau thuế
(PATi), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROEi) là các
biến độc lập.
Theo thống kê mô tả của các biến có ảnh hưởng
đến giá thị trường chứng khoán của những công ty
được niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn 2008-
2013 cho thấy: Giá thị trường cổ phiếu là biến phụ
thuộc trong phạm vi mô hình từ 3.3 đến 87.0 với giá
trị trung bình 23.6595, độ lệch chuẩn 16.34729. Các
biến giải thích cho mô hình là cổ tức mỗi cổ phần,
tỷ lệ lợi nhuận giữ lại, lợi nhuận sau thuế, thu nhập
mỗi cổ phần và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Giá cổ phiếu có mối tương quan dương với tất
cả các biến giải thích. Mối tương quan dương chỉ ra
rằng, bất kì sự tăng hoặc giảm nào trong các biến
giải thích là nguyên nhân tăng hoặc giảm trong giá
cổ phiếu. Hơn nữa, kết quả còn chỉ ra rằng tương
quan giữa giá cổ phiếu và cổ tức cổ phần là 0.25,
giữa giá cổ phiếu và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại là 0.066,
giữa giá cổ phiếu và lợi nhuận sau thuế là 0.299,
giữa giá cổ phiếu và thu nhập mỗi cổ phần là 0.369,
giữa giá cổ phiếu và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu là 0.233. Điều đó có nghĩa là, các biến đều có
một tác động nhất định lên giá cổ phiếu.
Cổ tức cổ phần cũng có mối tương quan dương
với các biến giải thích khác. Mối tương quan và có ý
nghĩa giữa cổ tức cổ phần và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
là 0.034, giữa cổ tức cổ phần và lợi nhuận sau thuế là
0.018; và mối tương quan dương nhưng không có ý
nghĩa giữa cổ tức cổ phần và thu nhập mỗi cổ phần
là 0.469, giữa cổ tức cổ phần và tỷ suất sinh lợi trên
vốn chủ sở hữu là 0.435. Có tồn tại mối tương quan
dương giữa tỷ lệ lợi nhuận giữ lại và lợi nhuận sau
thuế, thu nhập mỗi cổ phần, tỷ suất sinh lợi trên vốn
chủ sở hữu nhưng đều không có ý nghĩa lần lượt là
0.066, 0.137, 0.138. Kết quả cũng cho thấy, mối tương
quan dương giữa lợi nhuận sau thuế với cổ tức mỗi
cổ phần và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu là:
0.19, 0.3. Cuối cùng, giữa tỷ suất sinh lợi trên vốn
chủ sở hữu và thu nhập mỗi cổ phần có mối tương
quan dương, không có ý nghĩa là 0.86.
Kết quả phân tích hồi quy như sau:
P=14 . 804+0 . 0594*RR+0 . 0024*SD+ ( 6 . 02E-
17)*PAT+0.0033*EPS- 57.1983*ROE
Kết quả cho thấy, cổ tức mỗi cổ phần có mối
tương quan dương với giá cổ phiếu. kết quả này
liên quan đến việc các nhà đầu tư xem việc chia cổ
tức cao như một dấu hiệu lợi nhuận cao hơn trong
tương lai. Các cổ đông sẽ nhận được lợi tức cổ tức
nhiều hơn trong tương lai khi công ty bắt đầu chi trả
cổ tức, giá cổ phiếu sẽ tăng lên. Mặt khác, mối tương
quan âm giữa giá chứng khoán và tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu cho thấy, các nhà quản lý không
sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các cổ đông và
không thu được nhiều hơn từ nguồn đầu tư đó, do
đó sẽ tác động tiêu cực làm giảm giá cổ phiếu.
Phương pháp hiệu ứng cố định được sử dụng để
kiểm soát tất cả các đặc tính ổn định của công ty có
trong nghiên cứu trong khoảng thời gian cố định.
Phương pháp này cung cấp kết quả thống kê tốt hơn
bằng cách loại bỏ sự chênh lệch từ dữ liệu và chỉ giải
thích những biến đổi của mẫu. Phương pháp hiệu
ứng ngẫu nhiên được áp dụng khi các đặc điểm của
mẫu khác nhau. Do đặc điểm của các công ty khác
nhau về quy mô, nguồn vốn, bản chất kinh doanh,
thu nhập. Vì vậy, phương pháp này là thích hợp để
giải thích sự khác biệt giữa các công ty.
Kết quả phân tích theo mô hình hiệu ứng cố định:
P=14.8919+0.0769*RR+0.00215*SD+6.13E-
17*PAT+0.0034*EPS-57.7749*ROE
Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên:
P=17 . 8277 - 0 . 0116*RR+0 . 0010*SD+7 . 15E-
17*PAT+0.00113*EPS-18.0597*ROE
Cổ tức mỗi cổ phần và lợi nhuận sau thuế đều
có mối tương quan dương với giá cổ phiếu trong
cả 2 mô hình hiệu ứng cố định và ngẫu nhiên. Lợi
nhuận sau thuế tác động đáng kể lên giá cổ phiếu.
Các cổ đông chỉ tập trung vào số tiền lợi nhuận, họ
chỉ quan tâm đến số tiền cổ tức chi trả cho mình. Đó
có thể là số tiền được chi trả từ lợi nhuận hiện tại
hoặc của năm trước.
Qua phân tích thực trạng chi trả cổ tức của các
DN Việt nam trong thời gian qua cho thấy, chính
sách cổ tức của các DN bị ảnh hưởng do những biến
động của nền kinh tế. Các DN chủ yếu có xu hướng
Chính sách cổ tức của các DN bị ảnh hưởng
do những biến động của nền kinh tế. Các DN
chủ yếu có xu hướng chi trả cổ tức theo chính
sách tiền mặt ổn định hoặc theo chính sách lợi
nhuận giữ lại thụ động.