Tạp chí Tài chính Kì 1 số tháng 4-2015 - page 71

TÀI CHÍNH -
Tháng 4/2015
73
Việt Nam đang đi đúng hướng, qua đó tiết kiệm
được thời gian cho người nộp thuế, tránh được sai
sót và tạo điều kiện dễ dàng cho việc chuẩn bị tờ
khai và nộp thuế cho DN. Điều quan trọng hơn,
những cải cách này đã góp phần quan trọng mang
lại kết quả tích cực cho sức cạnh tranh quốc gia.
Theo Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn
đàn Kinh tế thế giới (WEF) công bố mới đây, chỉ
số năng lực cạnh tranh của Việt Nam tăng 2 bậc,
từ 70 lên 68/148 nền kinh tế. Các tổ chức xếp hạng
tín nhiệm quốc tế cũng đã nâng mức xếp hạng tín
nhiệm của Việt Nam (Moody’s nâng từ mức B2 lên
B1, Fitch nâng từ B+ lên BB- và đều đánh giá với
triển vọng ổn định)…
Thách thức và giải pháp
Tuy vậy, thực tế hiện nay đang đặt ra không ít
thách thức cho Việt Nam. Theo WB, các chỉ số nộp
thuế hiện mới đo lường gánh nặng TTHC về chuẩn
bị kê khai và nộp 3 loại nghĩa vụ chủ yếu là thuế
TNDN, thuế GTGT và các loại bảo hiểm bắt buộc.
Tuy nhiên, trong Báo cáo môi trường kinh doanh
năm 2016, sẽ có một số thay đổi trong phương pháp
luận và cách tính chỉ số nộp thuế, trong đó bổ sung
thêm đánh giá về các thủ tục của quy trình sau kê
khai, như: hoàn thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; và giải
quyết khiếu nại về thuế. Bên cạnh đó, cách tính chỉ
số mới có thể khiến Việt Nam phải đối mặt với nhiều
thách thức hơn. Chẳng hạn, những khoản thuế được
hoàn cho DN có nguồn từ NSNN cần phải chặt chẽ
hơn bởi nếu không với tình trạng gian lận hóa đơn
chứng từ còn tồn tại ở nhiều địa phương như hiện
nay, rất dễ dẫn tới tình trạng hoàn thuế khống.
Tuy nhiên, nếu triển khai chặt chẽ lại có thể
khiến thời gian thực hiện hoàn
thuế tăng lên và chắc chắn sẽ ảnh
hưởng tới sự đánh giá về mức độ
cải cách TTHC thuế… Trong thời
gian tới, để tiếp tục đẩy mạnh cải
cách TTHC thuế, đáp ứng được
các thay đổi về phương pháp luận
trong tính toán chỉ số nộp thuế của
WB, cần tập trung một số nhiệm
vụ sau:
Một là,
tiếp tục rà soát, nghiên
cứu, báo cáo, đề xuất các cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các
chính sách nhằm đơn giản hoá
TTHC, giảm thời gian nộp thuế.
Nghiên cứu, sửa đổi các quy trình
nghiệp vụ quản lý thuế, thực hiện
chuyển đổi dần từ quản lý dựa
trên hóa đơn sang quản lý theo đối tượng, theo đánh
giá rủi ro.
Hai là,
sớm ban hành chế độ quản lý rủi ro đối với
DN thuộc đối tượng thanh tra/kiểm tra về thuế (trước
ngày 30/06/2015) để thực hiện thanh tra/kiểm tra đối
với những DN có rủi ro cao về thuế, không thanh tra/
kiểm tra đối với những DN chấp hành tốt chính sách
để không gây khó khăn cho những DN này.
Ba là,
thực hiện sửa đổi quy định về hồ sơ hoàn
thuế; phần mềm hỗ trợ công tác tự động xây dựng
báo cáo hồ sơ hoàn thuế; nộp hồ sơ hoàn thuế qua
mạng; xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý công tác
hoàn thuế và thực hiện công khai để người được
hoàn thuế biết được tình trạng giải quyết hồ sơ
hoàn thuế.
Bốn là,
xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ
hỗ trợ cho người nộp thuế; nghiên cứu xây dựng cơ
chế đánh giá của các tổ chức xã hội, hiệp hội ngành
nghề, duy trì hệ thống tiếp nhận thông tin phản hồi
của người nộp thuế thông qua hòm thư góp ý, đường
dây nóng, hội nghị đối thoại với người nộp thuế.
Năm là,
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
để số DN kê khai thuế điện tử đạt trên 95%, nộp thuế
điện tử tối thiểu đạt 90% để giảm thời gian, chi phí.
Nghiên cứu, xây dựng các quy định về phối hợp,
trao đổi thông tin quản lý nhà nước để ngăn ngừa
các hành vi gian lận, trốn thuế...
Tài liệu tham khảo:
1.Nghị quyết ngày 12/03/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia hai năm 2015 – 2016;
2. Báo cáo của Bộ Tài chính về kết quả thực hiện 2014 và nhiệm vụ 2015 về cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan.
BẢNG: CHỈ SỐ NỘP THUẾ CỦA VIỆT NAM QUA CÁC NĂM
Thuế và các khoản phải
nộp bắt buộc trong năm
Số lần
nộp thuế
(trong năm)
Thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế
2009 - 2015 2009/2010 2011/2012 2013 - 2015
Bảo hiểm xã hội
12
400
372
335
Bảo hiểm y tế
0
Bảo hiểm thất nghiệp
0
Thuế thu nhập doanh nghiệp
5
350
233
217
Thuế chuyển nhượng QSDĐ
1
Thuế môn bài
1
Phí xăng dầu
1
Thuế giá trị gia tăng
12
300
336
320
Tổng số
32
1050
941
872
Nguồn: Ngân hàng Thế giới
1...,61,62,63,64,65,66,67,68,69,70 72,73,74,75,76,77,78,79,80,81,...86
Powered by FlippingBook