63
Cụ thể là: (1) Tăng trưởng kinh tế thêm khoảng 20%
GDP tương ứng 600 nghìn tỷ Yên (5.000 tỷ USD) vào
năm 2020; (2) Tăng cường các biện pháp hỗ trợ nuôi
và sinh con; (3) Cải thiện an sinh xã hội thể hiện qua
việc tăng cường xây dựng thêm nhà dưỡng lão mới
để giảm bớt gánh nặng cho lao động trẻ, giúp họ
yên tâm làm việc, giảm bớt tình trạng hiện nay hàng
năm có hàng chục nghìn lao động Nhật Bản bỏ việc
để ở nhà chăm sóc cho bố mẹ già.
Quá trình thực thi Chiến lược Abenomics thời
gian qua đã đem lại một số kết quả tích cực cho nền
kinh tế Nhật Bản, đặc biệt là khá thành công với 2
mũi tên đầu tiên - “bơm” tiền vào thị trường thông
qua kích thích hệ thống tài chính và tạo việc làm
thông qua chính sách nới lỏng của Ngân hàng Trung
ương Nhật Bản (BOJ). Chính sách trọng tăng trưởng
trong Abenomics, đặc biệt là chương trình mua lại
trái phiếu của BOJ, đã làm tốc độ tăng trưởng GDP
của Nhật Bản tương đối ổn định và đạt được mức
tăng trưởng dương tại nhiều thời điểm trong giai
đoạn vừa qua, đặc biệt vào năm 2013 khi vừa thực
thi chiến lược.
Sự can thiệp mạnh mẽ của BOJ đã làm đồng Yên
giảm giá 30% so với USD, khiến cho giá hàng hóa
xuất khẩu của Nhật Bản, tăng khả năng cạnh tranh
trên các thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị trường
châu Âu và Mỹ. Động thái này làm xuất khẩu của
Nhật Bản có nhiều thời điểm đạt mức tăng trưởng
dương, làm tăng thu nhập của các hãng xuất khẩu
Nhật Bản. Các biện pháp của BOJ đã góp phần ổn
định thị trường chứng khoán, chỉ số MSCI Nhật Bản
đã tăng 37% kể từ thời điểm bắt đầu thực thi chính
sách Abenomics vào năm 2012.
KINH TẾ - TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
CHIẾN LƯỢC KINHTẾ ABENOMICS CỦANHẬT BẢN:
NHỮNGMŨI TÊN CHƯA TỚI ĐÍCH
TS. TRẦN THỊ VÂN ANH
- Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Chiến lược kinh tế Abenomics được kỳ vọng đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng trì trệ kinh
tế tồn tại trong hai thập kỷ qua. Sau hơn ba năm thực hiện, mặc dù Abenomics đã tạo ảnh
hưởng tích cực đối với nền kinh tế Nhật Bản, nhưng vẫn còn tồn tại một số vấn đề chưa giải
quyết được triệt để. Bài viết điểm lại những đặc điểm chính cũng như phân tích những mục
tiêu chưa đạt được trong Chiến lược kinh tế Abenomics.
Đặc điểm trong chiến lược kinh tế Abenomics
Để đưa nền kinh tế lớn thứ 3 và nhà xuất khẩu
lớn thứ 5 thế giới, đứng thứ 7 về đầu tư nước ngoài
một lần nữa trở thành “quốc gia hàng đầu”, sau
khi tái đắc cử vào năm 2012 Thủ tướng Nhật Bản
Shinzo Abe đã ban hành Chiến lược Kinh tế mới
Abenomics hay còn gọi là Chiến lược “3 mũi tên”.
Mục tiêu chính của Abenomics là thông qua “chính
sách tiền tệ táo bạo” (mũi tên thứ nhất) để xoay
chuyển tình trạng giảm phát trong nền kinh tế Nhật
Bản và thông qua “chính sách tài khóa linh hoạt”
(mũi tên thứ hai) để nâng cao nhu cầu thực tế, xóa
bỏ lỗ hổng cung cầu, thoát khỏi giảm phát, đồng
thời thực hiện “chiến lược tăng trưởng sâu rộng”
(mũi tên thứ 3) nhằm khơi dậy sức sống cho nền
kinh tế Nhật Bản.
Nội dung cụ thể của Chiến lược Abenomics
gồm có (1) Chính sách tiền tệ mở rộng với mục tiêu
giảm lãi suất thực, hạ giá đồng Yên nhằm tạo điều
kiện phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng
khả năng cạnh tranh cho hàng hóa Nhật Bản trên
thị trường quốc tế; (2) Chính sách thúc đẩy chi tiêu
công hỗ trợ tăng trưởng kinh tế cụ thể là tăng ngân
sách của năm tài khóa 2013 lên 5,3 nghìn tỷ Yên (60
tỷ USD) và dự kiến chi khoảng 25 nghìn tỷ Yên (260
tỷ USD) trong 5 năm tiếp theo; (3) Chính sách tăng
trưởng kinh tế sâu rộng nhằm tạo đà phát triển bền
vững cho nền kinh tế Nhật Bản.
Đến cuối năm 2014, ông Abe đề nghị bầu cử
trước hạn và tiếp tục tái đắc cử Thủ tướng. Sau khi
tái đắc cử, Thủ tướng Shinzo Abe tiếp tục công bố
chính sách Abenomics giai đoạn 2 (Abenomics 2.0)
với những mục tiêu tham vọng hơn và dài hạn hơn.