22
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
(vi) Lợi nhuận quá khứ của DN – PR được đo
bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài
sản kỳ trước;
(vii) Quy mô DN – Size đo lường bằng giá trị sổ
sách tài sản năm trước đó.
Tất cả các biến kiểm soát trừ biến tuổi DN sẽ
được lấy log đồng thời để giảm tính biến động. Với
phương pháp FEM và lấy độ trễ các biến, bài viết
sẽ giải quyết vấn đề đồng thời và nội sinh trong mô
hình nghiên cứu thông qua 4 bước:
(1) Thực hiện mô hình hồi quy cho các biến kiểm
soát nhằm nhằm đánh giá, kiểm chứng một số yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động DN;
(2) Thực hiện lại mô hình với biến FEM nhằm
xem xét yếu tố giới tính của bộ phận quản lý ảnh
hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động
(3) Tiếp tục thực hiện mô hình với biến FEM điều
chỉnh nhằm xem xét yếu tố đổi mới có ảnh hưởng
đến mối quan hệ giữa yếu tố giới tính của bộ phận
quản lý và hiệu quả hoạt động DN hay không;
(4) Thực hiện kiểm tra tính phù hợp của mô hình
nhằm đảm bảo tính tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu
Kết quả mô hình được thể hiện qua Bảng “kết
quả mô hình hồi quy theo phương pháp FEM”,
cột đầu tiên thể hiện kết quả hồi quy theo phương
pháp FEM đối với biến phụ thuộc EFF và các biến
kiểm soát, chưa bao gồm biến tỷ lệ nữ giới trong
bộ phận quản lý. Kết quả cho thấy, hầu hết các
biến kiểm soát đều có mối tương quan xác định
với hiệu quả hoạt động của DN, các hệ số ước
Việc tính toán Tobin’s Q dựa trên nghiên cứu của
Bertrand và Schoar (2003), vì thế Tobin’s sẽ bằng giá
trị thị trường chia cho giá trị sổ sách tài sản của DN.
Trong đó, giá trị thị trường sẽ bằng giá trị sổ sách tài
sản của DN cộng với giá trị thị trường của cổ phần
thường trừ đi giá trị sổ sách của cổ phần thường
và thuế hoàn lại. Bài viết đã sử dụng hàm log của
Tobin’s Q để giảm độ lệch.
Đối với biến tỷ lệ nữ giới, bài nghiên cứu xác
định giá trị này thông qua tỷ lệ giữa số lượng nữ
trong bộ phận quản lý một DN trên toàn bộ số lượng
nhân viên ở cấp bậc quản lý. Số lượng nữ trong bộ
phận quản lý được tính cho toàn bộ ban giám đốc
và trưởng các phòng ban.
Vector biến kiểm soát Z trong mô hình bao gồm
các biến được đề xuất trong các nghiên cứu trước
đây, đặc biệt là nghiên cứu của Margaritis và Psillaki
(2010), Dezso và Ross (2012). Các biến này bao gồm:
(i) Hệ số đổi mới –IIN được đo lường bằng tỷ lệ
chi phí nghiên cứu và phát triển trên tổng tài sản
năm trước đó, các khoản chi phí nghiên cứu phát
triển được sử dụng là khoản lập dự phòng hàng
năm cho mục tiêu này;
(ii) Tuổi DN –AGE là số năm hoạt động của DN
từ khi hoạt động đến thời điểm nghiên cứu tính đến
hết năm 2014;
(iii) Đòn bẩy – LEV được đo bằng tỷ lệ nợ trên
tổng tài sản;
(iv) Hệ số CapEx – CE được đo lường bằng tỷ lệ
chi phí sử dụng vốn trên tổng tài sản kỳ trước;
(v) Hệ số quảng bá – MI được đo bằng tỷ lệ chi
phỉ quản cáo tiếp thị trên tổng tài sản kỳ trước;
BẢNG: KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY THEO PHƯƠNG PHÁP FEM
Tên biến
Ký hiệu
Biến phụ thuộc EFF (Tobin’s Q)
1
2
3
Hệ số đổi mới
IIN
0.7642**
0.7721***
0. 4278***
Quy mô DN
SIZE
-1.2062
-1.3277
-1.6392
Tuổi DN
AGE
0.1552***
0.1426**
0.1768***
Đòn bẩy
LEV
1.2256**
1.3076***
1.3244***
Hệ số CapEx
CE
-0.2132***
-0.2437***
-0.3317***
Hệ số quảng bá
MI
0.6230
0.6235
0.5413
Lợi nhuận
PR
0.7581**
0.7734***
0.6459
Tỷ lệ nữ giới
FEM
0.0375**
-0.0627
Tỷ lệ nữ giới điều chỉnh
FEM×IIN
0.4133**
Số lượng mẫu
112
112
112
R2
0.63
0.62
0.62
Với: *** nếu p ≤ 0.01, ** nếu p ≤ 0.05 và * nếu p ≤ 0.1
Nguồn: Tác giả tổng hợp