TCTC (2018) so 7 ky 1 (IN)-full - page 110

TÀI CHÍNH -
Tháng 7/2018
109
xác định các chỉ số a, b, c,
d và hệ số JACC thể hiện
ở bảng 2.
Qua kết quả tính toán
và phân tích ở bảng 2,
ta thấy VAS 02 đến nay
chỉ có độ hoà hợp ở mức
trung bình so với IAS 02
(đạt ở mức 63.41%). Điều
này là do VAS 02 ban
hành năm 2001 dựa trên
CMKT quốc tế ban hành
trước năm 2003. Tuy vậy,
CMKT Việt Namnói chung và VAS 02 nói riêng sau khi
ban hành đã không được cập nhật mặc dù CMKT quốc
tế đã có những thay đổi, bổ sung. Việc sửa đổi, bổ sung
các VAS được thực hiện thông qua chế độ KT dẫn đến
khi xem xét mức độ hòa hợp của KT Việt Nam và quốc
tế phải dựa trên các VAS và chế độ KT hiện hành.
Kết quả nghiên cứu trên cũng cho thấy các thay đổi,
bổ sung CMKT thông qua chế độ KTDNban hành kèm
theo Thông tư 200/2014/TT-BTC đã làm tăng mức độ
hòa hợp kế toán HTK của Việt Nam lên 80.5% so với
IAS 02. Điều này cho thấy Thông tư 200/2014/TT-BTC
đã có những thay đổi tích cực để phù hợp với thông lệ
quốc tế như cho phép sử dụng phương pháp giá vốn
chuẩn và phương pháp giá bán lẻ để định giá HTK;
bãi bỏ việc sử dụng phương pháp nhập sau xuất trước
khi tính giá trị xuất HTK. Bên cạnh đó, vẫn tồn tại một
số khác biệt giữa qui định của VAS 02 và chế độ KT
Việt Nam so với IAS 02 như IAS 02 cho phép việc lập
dự phòng giảm giá HTK có thể thực hiện đối với một
nhóm các hàng hoá có liên quan trong khi KT Việt Nam
thì không cho phép việc này. Như vậy, có thể thấy mức
độ hòa hợp của KT Việt Nam về HTK sau khi Bộ Tài
chính ban hành Thông tư 200/2014 đã tăng đáng kể so
với qui định của VAS 02 và hiện đạt ở mức 80.5%.
Kết luận và khuyến nghị giải pháp
Từ kết quả nghiên cứu trên, nhóm tác giả đề xuất
một số khuyến nghị nhằm góp phần gia tăng mức độ
hòa hợp của KT Việt Nam với CMKT quốc tế như sau:
Một là,
cần cho phép DN được lập dự phòng
giảm giá HTK đối với một nhóm các hàng hoá có
liên quan. Điều này ngoài việc giúp tăng độ hòa hợp
của KT Việt Nam và quốc tế còn giúp DN giảm bớt
công sức và thời gian trong việc lập dự phòng giảm
giá HTK trong trường hợp có nhiều mặt hàng tương
tự nhau mà vẫn đảm bảo tính phù hợp của giá trị
thuần có thể thực hiện được.
Hai là,
Việt Nam cần thường xuyên cập nhật hệ
thống CMKT theo IAS/IFRS bởi vì các VAS được soạn
thảo từ năm 2000 đến 2005 theo CMKT quốc tế, tuy
nhiên cho đến nay, VAS vẫn chưa được cập nhật, bổ
sung những thay đổi của các CMKT quốc tế đã sử
dụng để soạn thảo CMKT Việt Nam cũng như các
chuẩn mực mới ban hành sau năm 2005.
Ba là,
Việt Nam cần có những mốc thời gian cụ thể
cho lộ trình hoà hợp với CMKT quốc tế. Bước đầu tiên
cần thực hiện là hoàn thiện hệ thống pháp luật và rà
soát lại các VAS theo hướng tìm hiểu những nội dung
làm cho mức độ hoà hợp với CMKT quốc tế còn thấp.
Trên cơ sở đó để đưa ra hướng khắc phục, giảm dần
khoảng cách với CMKT quốc tế.
Bốn là,
Việt Nam cần ưu tiên phạm vi hội nhập
CMKT quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu và đảm bảo
hiệu quả của quá trình hoà hợp. Các khu vực có thể
hội nhập đầu tiên là các công ty niêm yết, các DN có
liên quan BCTC hợp nhất, các DN đặc thù như ngân
hàng, bảo hiểm.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Tài chính (2001), Chuẩnmực kế toán hàng tồn kho, ban hành kèm theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001;
2. Bộ Tài chính (2014), Chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành kèm theo Thông tư
số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014;
3. Trần Hồng Vân (2014), Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong
việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất – Từ chuẩn mực đến thực tiễn,
Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh;
4. Girbina(2012),ConvergenceofnationalregulationswithIFRSforSMES:Empirical
evidences in the case of Romania, Waset [online].
BẢNG 2: MỨC ĐỘ HOÀ HỢP GIỮA VAS 02 VÀ IAS 02
Ký hiệu
a
b c
d JACC (%)
a*
b*
c*
d* JACC* (%)
AA
1
0
0
0 100.00% 1
0
0
0 100.00%
AB
12 0
4
0 75.00% 15 0
1
0 93,75%
AC
0
0
1
0 0.00% 1
0
0
0 0.00%
AD
1
1
1
0 33.33% 2
0
0
1 100.00%
AE
6
1
2
0 66.67% 6
1
2
0 66.67%
AF
4
0
0
0 100.00% 4
0
0
0 100.00%
AG
2
1
4
0 28.57% 3
1
3
0 42.86%
Mức độ hoà
hợp chung
26 3 12 0 63.41% 32 2
6
1 80,49%
(a*, b*, c*, d*, JACC*: được xác định theo VAS*)
Trên thế giới và tại Việt Nam có nhiều nghiên
cứu về sự hòa hợp của VAS và IAS sử dụng các
phương pháp khác nhau như thống kê mô tả;
các chỉ sốhài hòavềmặt đo lường (M-DJCS), khai
báo thông tin (D-DJCS) và tổng hợp (O-DJCS);
Hệ số Jaccard có điều chỉnh (Modified Jaccard’s
Coefficient), Chỉ số Absence, Chỉ số Divergence,
Khoảng cách Average (Average Distance).
1...,100,101,102,103,104,105,106,107,108,109 111,112,113,114,115,116,117,118,119,120,...129
Powered by FlippingBook