TCTC (2018) so 7 ky 1 (IN)-full - page 71

70
KINH TẾ - TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
các dịch vụ tài chính vi mô ở khu vực nông thôn.
Tài chính toàn diện chính thức được cung cấp bởi
các ngân hàng thương mại, các ngân hàng vi mô,
các tổ chức tiết kiệm và cho vay, các nhà cung cấp
bảo hiểm.
Chiến lược quốc gia về Tài chính toàn diện
giai đoạn 1 (2013 – 2016) của PNG đã đạt được
một số kết quả như sau: Từ chỗ chỉ số 20% người
trưởng thành có một tài khoản tại một tổ chức tài
chính chính thức (tháng 6/2013) đã tăng lên 37%
(tháng 6/2016). Số lượng tài khoản tiền gửi tại các
ngân hàng thương mại, ngân hàng vi mô và các
tổ chức tiết kiệm và cho vay đã tăng từ 1.112.227
(tháng 6/2013) lên 2.299.251 (tháng 6/2016),
tương đương với 107%. Các điểm truy cập tài
chính (chi nhánh, máy ATM, EFTPOS, đại lý) đã
tăng từ 7.960 điểm (tháng 6/2013) lên 15.599 điểm
(tháng 6/2016).
Chiến lược Quốc gia về tài chính toàn diện giai
đoạn 2 (2016-2020) của PNG có mục tiêu là để tiếp
cận thêm 2 triệu người có thu nhập thấp chưa được
khai thác ở PNG, 50% trong số đó sẽ là phụ nữ với
một loạt các dịch vụ tài chính bao gồm tiết kiệm,
cho vay, dịch vụ chuyển tiền và bảo hiểm. Do đó,
tầm nhìn và sứ mệnh của tài chính toàn diện giai
đoạn 2 đã phần nào khắc phục được những tồn tại
của giai đoạn một, trong đó tập trung vào ưu tiên
ở các khu vực.
Tazania:
Quá trình thực hiện Chiến lược phát triển tài
chính toàn diện ở Tazania từ những năm 2014 trở
lại đây đã gặp phải một số khó khăn sau:
- Về môi trường kinh tế vĩ mô:
Thị trường cần một
môi trường kinh tế vĩ mô ổn định để hoạt động hiệu
quả, đặc biệt là đối với các dịch vụ tài chính bởi vì bất
cứ sự thay đổi nào trong các nguyên tắc cơ bản kinh
tế vĩ mô đều ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu
dùng. Thêm vào đó, khuôn khổ pháp lý và luật pháp
không đảm bảo thực thi nhanh chóng và hiệu quả đối
với các dịch vụ tài chính.
- Về môi trường vi mô:
Sự chưa thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng và sản phẩm tài chính toàn diện chưa
đa dạng, phong phú. Cụ thể, phần lớn người trưởng
thành tại Tanzania chưa được tiếp cận với các dịch vụ
tài chính, ở các vùng nông thôn, mật độ dân số thấp,
người nghèo, cơ sở hạ tầng và thu nhập thấp. Bên
cạnh đó, các sản phẩm còn chung chung chưa nắm
bắt được thị hiếu tiêu dùng của người dân.
- Về các yếu tố khác:
Khả năng tài chính của
khách hàng và thông tin bất đối xứng của khách
hàng. Khả năng tài chính thấp cản trở việc truy
cập và sử dụng các dịch vụ tài chính. Sự thiếu
hiểu biết về các sản phẩm tài chính phức tạp cũng
là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
các dịch vụ tài chính của người dân, do trình độ
dân trí còn chưa đồng đều. Ngoài ra, các tổ chức
tài chính không có quyền truy cập thông tin đầy
đủ về khách hàng để thiết kế các sản phẩm phù
hợp cũng như quản lý rủi ro.
Giải pháp nhiều rào cản nhưng trong những
năm qua, Tanzania đã đạt được sự tăng trưởng
đáng kể về mức độ tài chính toàn diện. Kết quả
mang lại là việc mở rộng cơ hội cho mọi người tiếp
cận và sử dụng các dịch vụ tài chính đạt 65% trong
năm 2017 (so với 57,7% trong năm 2013). Khả năng
tiếp cận được đo bằng tỷ lệ dân số sống trong vòng
5 km từ nơi cung cấp dịch vụ tài chính, đã tăng từ
45% - 86% trên toàn quốc và 78% cho những người
sống ở nông thôn. Đáng chú ý là sự tăng trưởng
trong ví điện thoại di động đang hoạt động đạt
hơn 21 triệu (75% dân số trưởng thành), trong khi
những người tích cực sử dụng dịch vụ tài chính di
động đạt 16,6 triệu USD.
Sau khi đạt được những kết quả tích cực trong
Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện lần thứ
BẢNG 1: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN LẦN THỨ NHẤT (2013 – 2016) CỦA PAPUA NEW GUINEA
Chỉ tiêu
Diễn giải
Tháng 6/2013 Tháng 6/2016
Người trưởng thành giao
dịch ở các ngân hàng
% người trưởng thành có 1 tài khoản ở 1 tổ chức tài chính chính thức
20,42
30,96
% dân số có 1 tài khoản ở 1 tổ chức tài chính chính thức
14,63
25,71
Số lượng tài khoản tiền gửi trên 1000 người trưởng thành
237
460
Người trưởng thành có tín
dụng tại các tổ chức tài chính
%người trưởng thành có ít nhất 1 khoản cho vay từ 1 tổ chức tài chính
3,15
2,14
Số lượng khách hàng vay trên 1000 người trưởng thành
31,54
24
Điểm dịch vụ
Số lượng chi nhánh trên 100.000 người trưởng thành
2,76
3,68
Số lượng máy ATM trên 100.000 người trưởng thành
6,68
7,75
Số lượng thiết bị POS trên 100.000 người dân
144,4
228,14
Số lượngđại lý trên100.000người trưởng thành
5,26
9,19
Nguồn: National Financial Inclusion Strategy giai đoạn 2016-2020 của PNG
1...,61,62,63,64,65,66,67,68,69,70 72,73,74,75,76,77,78,79,80,81,...129
Powered by FlippingBook