TCTC (2018) so 7 ky 1 (IN)-full - page 78

TÀI CHÍNH -
Tháng 7/2018
77
nhóm DN có quy mô nhỏ và siêu nhỏ.
Thứ ba,
phát triển các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt ứng dụng công nghệ cao ở khu vực
nông thôn Việt Nam, chú trọng áp dụng triển khai
trên diện rộng các hình thức thanh toán mới phù
hợp với điều kiện và đặc điểm của khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh triển khai dịch
vụ tính và thu phí qua tài khoản ngân hàng đối với
các dịch vụ công; Phát triển các sản phẩm thẻ đa
dụng, đa năng, hiện đại; Khuyến khích khách hàng
sử dụng các thiết bị điện tử trong thanh toán thẻ;
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ
thanh toán hiện đại mới.
Thứ tư,
xây dựng cơ sở hạ tầng tài chính góp
phần thúc đẩy phát triển TCTD; Tiếp tục hoàn thiện
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hiện đại hóa công nghệ, hệ
thống thanh toán, tăng tiện ích thẻ thanh toán và
điểm chấp nhận thẻ để hạn chế tối đa lỗi trong quá
trình giao dịch; Ưu tiên đầu tư nâng cấp hạ tầng
công nghệ đảm bảo tương ứng với nền tảng tài
chính số, đồng thời phải quan tâm chú trọng đào
tạo nguồn nhân lực có khả năng vận hành trong
điều kiện công nghệ số phát triển; Thúc đẩy sự hợp
tác giữa các ngân hàng và các công ty công nghệ
để tận dụng công nghệ phát triển các dịch vụ ngân
hàng tiện lợi, nhanh chóng với chi phí thấp đến với
mọi người dân.
Thứ năm,
tăng cường tuyên truyền giáo dục kiến
thức, thông tin tài chính tới đông đảo người dân và
bảo vệ người tiêu dùng sử dụng dịch vụ tài chính.
Đẩy mạnh tuyên truyền về tiện ích của TCTD đến
người dân và DN để làm thay đổi nhận thức của
người dân về TCTD...
Thứ sáu,
bảo mật thông tin và an ninh mạng
tài chính. Các TCTD cần phối hợp với các cơ quan
liên quan tăng cường các biện pháp an toàn, bảo
mật thông tin thẻ và thanh toán điện tử. Cần có
hệ thống giám sát và cảnh báo các giao dịch đáng
ngờ nhằm hạn chế tối đa các rủi ro cho chủ thẻ và
ngân hàng.
Trong xu hướng kỷ nguyên số và CMCN 4.0 hiện
nay, ngoài các chủ thể là ngân hàng, tổ chức phi
ngân hàng tham gia thúc đẩy tài chính, còn có sự
tham gia của các công ty Fintech. Do đó, NHNN cần
xây dựng môi trường pháp lý để quản lý, giám sát
và bảo mật thông tin, nhằm đảm bảo an toàn cho các
dịch vụ tài chính và quyền lợi cho người sử dụng
dịch vụ tài chính.
Bên cạnh những vấn đề đặt ra trên, để TCTD
phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam rất cần sự vào
cuộc quyết liệt từ Chính phủ đến các bộ, ngành, địa
phương. Cụ thể như:
-
Chính phủ yêu cầu NHNN và các bộ, ngành
phối hợp để đảm bảo tiến độ xây dựng Chiến lược
Quốc gia về TCTD đã đề ra trong Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tại Nghị
quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016. Cùng với đó,
cần hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định về xử
lý tội phạm mạng, quy định về thiết bị kỹ thuật,
bảo vệ thông tin cho các tổ chức, cá nhân và mạng
xã hội; Đầu tư và phát triển công nghiệp sản xuất
thiết bị công nghệ cơ sở hạ tầng, phát triển các giải
pháp an ninh thông tin.
-
NHNN tăng cường tham gia vào các chương
trình, diễn đàn quốc tế về tài chính toàn diện; đẩy
mạnh hợp tác về TCTD trong khuôn khổ APEC,
ASEAN và với các đối tác phát triển như Ngân
hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu
Á (ADB), Liên Hợp quốc (UN) nhằm huy động và
tận dụng nguồn lực kỹ thuật và tài chính để triển
khai TCTD thành công tại Việt Nam.
-
Các bộ, ngành, địa phương tích cực phối hợp
với NHNN trong việc triển khai các chính sách và
hoạt động trong khuôn khổ TCTD theo chương
trình và đề án của Chính phủ.
Tài liệu tham khảo:
1. Báo cáo Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam 2017;
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Báo cáo đánh giá tác động của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và một số định hướng hoạt động của
ngành Ngân hàng Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo OECD (2016);
3. PwC. (2016), Khảo sát “Những ranh giới bị xóa nhòa: Các FinTech đang định
hình ngành dịch vụ tài chính như thế nào”;
4. Schwab, K. (2016), The Fourth Industrial Revolution: What it means, how
to respond
-
industrial-revolution-what-it-means-and-how-to-respond/.
BẢNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ TỪ LŨY KẾ NĂM 2013-2016
Chỉ tiêu
2013 2014 2015 2016
Thẻ nội địa
(triệu thẻ)
59,68 72,11 81,85 92,08
Tỷ trọng (%)
90,8% 90,1% 89,85% 88,5%
So năm trước
17,76% 20,83% 13,5% 12,5%
Thẻ quốc tế
(triệu thẻ)
6,02
7,96
9,24 12,01
Tỷ trọng (%)
9,16% 9,94% 10,14% 11,54%
So năm trước
-
32,23% 16,08% 30%
Tổng số Thẻ
(triệu thẻ)
65,70 80,07 91,09 104,09
Nguồn: Hội Thẻ Ngân hàng Việt Nam
1...,68,69,70,71,72,73,74,75,76,77 79,80,81,82,83,84,85,86,87,88,...129
Powered by FlippingBook