K2 T2 - page 31

TÀI CHÍNH -
Tháng 2/2017
31
+ TURNOVERi,t: Doanh số giao dịch trung bình
ngày trên TTCK của công ty i ở năm t, đo bằng tỷ số
giữa tổng số cổ phiếu được giao dịch so với tổng số
cổ phiếu lưu hành hàng năm.
Mẫu dữ liệu trong bài nghiên cứu bao gồm 81
công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HSX) trong giai
đoạn 7 năm từ 2009 đến 2015, đại diện cho giai đoạn
sau khủng hoảng tài chính toàn cầu. Các dữ liệu
được thu thập từ báo cáo tài chính năm, báo cáo
thường niên của các công ty niêm yết.
Phương pháp xử lý dữ liệu được sử dụng là hồi
quy dữ liệu bảng và khắc phục các vi phạm thông
qua kỹ thuật hồi quy robust.
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Sau khi đã lựa chọn phương pháp hồi quy phù
hợp (FEM được lựa chọn so với pooled OLS và
REM), đồng thời kiểm tra các vi phạm giả định
(đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai sai
số thay đổi), nhóm tác giả đã khắc phục bằng kỹ
thuật robust.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ sở hữu nước
ngoài có quan hệ ngược chiều với biến động lợi
nhuận cổ phiếu, cụ thể là hệ số hồi quy giữa biến
FOREIGN với 2 biến VOL1 và VOL2 lần lượt là
-0.4922 (mức ý nghĩa 10%) và -0.9189 (mức ý nghĩa
1%). Như vậy, những doanh nghiệp niêm yết có
tỷ lệ sở hữu nước ngoài càng cao thì mức độ biến
động lợi nhuận cổ phiếu càng thấp. Kết quả này
ủng hộ các kết quả nghiên cứu trước của Jianxin
Wang (2007), Wenjie Tu và Liyan Han (2010),
Xuan Vinh Vo (2015). Kết quả này một lần nữa
khẳng định nhà đầu tư nước ngoài có vai trò quan
trọng đến sự biến động của giá chứng khoán ở
thị trường Việt Nam mà cụ thể trong nghiên cứu
này là sự xuất hiện của nhà đầu tư nước ngoài
làm biến động của lợi nhuận cổ phiếu trở nên ổn
định hơn.
Ngoài ra, tất cả các biến kiểm soát đưa vào mô
hình đều có tương quan với biến phụ thuộc và
phù hợp với kỳ vọng; cụ thể là doanh nghiệp có
quy mô càng lớn thì lợi nhuận cổ phiếu càng ổn
định, ngược lại đòn bẩy tài chính, giá trị thị trường
và doanh số giao dịch làm gia tăng biến động lợi
nhuận cổ phiếu.
Một số hàm ý chính sách
Kết quả nghiên cứu cho thấy lộ trình nới lỏng
tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh nghiệp niêm
yết thực hiện trong thời gian qua đã mang đến tác
động tích cực đến các doanh nghiệp này, thể hiện
ở việc giảm tính bất ổn của lợi nhuận cổ phiếu,
hơn là tác động tiêu cực. Kết quả này được kỳ
vọng trở thành cơ sở thực tiễn cho một số hàm ý
chính sách sau:
Một là,
tiếp tục tháo gỡ các rào cản hành chính cản
trở việc nới lỏng tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong các
công ty đại chúng theo Nghị định 60/2015/NĐ-CP,
đặc biệt đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện.
Hai là,
tiếp tục nâng cao các tiêu chuẩn niêm yết
về quy mô, về đòn bẩy tài chính, về tỷ lệ cổ phiếu
giao dịch so với cổ phiếu lưu hành, trước mắt nhằm
tăng tính hấp dẫn của doanh nghiệp niêm yết đối
với đầu tư dài hạn, về lâu dài sẽ giúp tăng hạng
TTCK Việt Nam vào nhóm thị trường mới nổi.
Ba là,
khuyến khích sự cạnh tranh giữa các tổ
chức trung gian trên TTCK trong việc đa dạng hóa
dịch vụ và sản phẩm chứng khoán cho nhà đầu tư
nước ngoài.
Cuối cùng,
cơ quan quản lý nhà nước về TTCK
cần xây dựng các kịch bản cảnh báo nguy cơ khủng
hoảng tài chính và các biện pháp đối phó để giảm
thiểu những tác động tiêu cực của dòng vốn đầu tư
nước ngoài.
Tài liệu tham khảo:
1. Bae, K. H., Chan, K., & Ng, A. (2004). Investibility and return volatility.
Journal of Financial Economics, 71(2), 239-263;
2. Chen, Z., Du, J., Li, D., & Ouyang, R. (2013). Does foreign institutional
ownership increase return volatility? Evidence from China. Journal of
Banking & Finance, 37(2), 660-669;
3. Chen, Z., Li, D., & Wei, S. X. (2006). Foreign Ownership and Domestic Stock
Return Volatility-Empirical Evidence in China;
4. Tu, W., & Han, L. (2010, December). Foreign ownership and stock return
volatility. In Information Science and Engineering (ICISE), 2010 2nd
International Conference on (pp. 261-264). IEEE;
5. Umutlu, M., Akdeniz, L., & Altay Salih, A. (2013). Foreign Equity Trading
and Average Stock-return Volatility. The World Economy, 36(9), 1209-1228;
6. Vo, X. V. (2015). Foreign ownership and stock return volatility–Evidence
from Vietnam. Journal of Multinational Financial Management, 30, 101-
109;
7. Wang, J. (2007). Foreign equity trading and emerging market volatility:
Evidence from Indonesia and Thailand. Journal of Development Economics,
84(2), 798-811.
Kết quả nghiên cứu cho thấy lộ trình nới
lỏng tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh
nghiệp niêm yết thực hiện trong thời gian
qua đã mang đến tác động tích cực đến các
doanh nghiệp này, thể hiện ở việc giảm tính
bất ổn của lợi nhuận cổ phiếu.
1...,21,22,23,24,25,26,27,28,29,30 32,33,34,35,36,37,38,39,40,41,...120
Powered by FlippingBook