TCTC (2018) so 6 ky 2 (IN)-full - page 74

TÀI CHÍNH -
Tháng 6/2018
73
rằng quyết định cuối cùng của một nhóm phản ánh
một sự thỏa hiệp giữa các quan điểm đối lập của mỗi
thành viên trong nhóm. Ví dụ, các dự án không tốt
có khả năng bị từ chối vì chúng chỉ có thể được chấp
nhận nếu đủ số lượng thành viên trong nhóm đồng
tình (một cách sai lầm) rằng chúng là những dự án
tốt. Nhưng việc phê duyệt dự án (thực sự) tốt cũng
đòi hỏi một sự hội tụ tương tự trong quan điểm giữa
các thành viên nhóm. Do đó, các nhóm lớn kết thúc
việc lựa chọn các dự án có hiệu quả trung bình và
cũng có xu hướng ổn định hơn.
Còn nghiên cứu của Cheng (2008) cung cấp bằng
chứng rằng hiệu quả hoạt động kế toán và dựa trên
thị trường của các công ty có HĐQT lớn hơn là ít
biến động hơn đáng kể. Những công ty có HĐQT lớn
cũng chọn đầu tư ít rủi ro hơn như được chỉ ra bởi sự
phân tán nhỏ trong dự báo thu nhập của giới phân
tích. Trong trường hợp của các tổ chức tài chính,
Pathan (2009) cho thấy rằng quy mô HĐQT có liên
quan với biến động lợi nhuận thấp hơn. Kết quả của
Pathan cũng chắc chắn với các đo lường rủi ro thay
thế như Z-score hoặc tỷ lệ nợ xấu, mà có khả năng
phản ánh hoạt động cho vay rủi ro cao hơn. Nakano
và Nguyen (2012) cũng tìm thấy kết quả tương tự ở
các công ty Nhật Bản nhưng mức độ tác động là nhỏ
hơn các nước phát triển với lập luận rằng HĐQT ở
các công ty Nhật Bản có tính đồng nhất cao hơn.
Như vậy, dựa trên khái niệm về sự điều tiết trong
nhóm cũng như kết quả được báo cáo của các nghiên
cứu trước, nghiên cứu đưa ra giả thuyết: DN có
HĐQT càng lớn thì mức chấp nhận rủi ro càng thấp.
Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập từ Báo cáo thường
niên của 97 công ty phi tài chính (bao gồm:
ngành Công nghiệp, Nguyên vật liệu và
Hàng tiêu dùng thiết yếu) niêm yết trên
HOSE, giai đoạn 2007-2016.
Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa
trên các công trình của Pathan (2009), Cheng
(2008), Nakano và Nguyen (2012) và tính
toán biến động theo thời gian của hiệu quả
hoạt động của công ty. Trên cơ sở các nghiên
cứu của Adams và cộng sự (2005), Coles và
cộng sự (2006), bài viết đo lường hiệu quả
hoạt động thông qua ba chỉ tiêu: ROA - thu
nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) chia cho giá
trị sổ sách của tài sản; Tobin’s Q - tỷ số giữa
giá trị thị trường của tài sản chia cho giá trị sổ
sách của tài sản; suất sinh lợi cổ phiếu - dựa
trên giá cổ phiếu đã được điều chỉnh cổ tức
và chia tách.
RISK
i
0
1
ln(BS)
i
2
INDIR
i
3
ln(DIROWN)
i
4
GOV
i
5
INST
i
6
LNTA
i
4
CAPEX
i
8
DEBT
i
9
AGE
i
+Φ.IND
i
i
(1)
Trong đó, biến phụ thuộc RISK thể hiện độ lệch
chuẩn của ROA, log của Tobin’s Q hoặc suất sinh lợi
chứng khoán. Biến độc lập log của quy mô HĐQT
(BS) và các biến kiểm soát INDIR là tỷ lệ phần trăm
thành viên bên trong (thành viên không độc lập),
DIROWN là tỷ lệ phần trăm cổ phiếu được sở hữu
bởi HĐQT, GOV là tỷ lệ sở hữu của Nhà nước, INST
là tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư tổ chức, quy mô DN
(LNTA là log của tổng tài sản), tỷ lệ đòn bẩy (DEBT
là tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản), tiềm năng tăng
trưởng (CAPEX là chi phí vốn/chi phí xây dựng cơ
bản (Capital Expenditure) chia cho doanh thu), tuổi
của công ty (AGE là đại diện cho số năm kể từ khi
công ty niêm yết) và đặc tính ngành (IND là vector
biến giả ngành dựa trên phân loại ngành GICS).
Kết quả nghiên cứu
Bảng 2 trình bày kết quả hồi quy trên dữ liệu chéo
sử dụng các đo lường rủi ro khác nhau.
Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho
rằng tồn tại mối liên kết ngược chiều giữa quy mô
HĐQT và mức chấp nhận rủi ro của các DN niêm yết
trên HOSE, phù hợp với những phát hiện gần đây
của Cheng (2008), Nakano và Nguyen (2012), Haider
và Fang (2016)… Một HĐQT lớn sẽ có đa dạng hơn
các ý kiến, vì vậy, khó có thể đạt được sự đồng thuận
trong chấp nhận các dự án có rủi ro, cũng như các vấn
đề khác của DN. Các HĐQT lớn thường có khuynh
BẢNG 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ
Biến
Trung
bình
Độ
lệch chuẩn
Giá trị
thấp nhất
Giá trị
cao nhất
ROA (%)
4,97
3,63
2,52
6,16
LNQ
0,33
0,12
0,24
0,41
Suất sinh lợi (%)
13,73
2,55
12,07
15,14
BS (số thành viên HĐQT)
5,96
1,20
5,00
6,65
Ln(BS)
1,76
0,18
1,61
1,89
INDIR
0,63
0,15
0,53
0,75
DIROWN (% cổ phần)
7,69
11,65
0,78
9,26
GOV (% cổ phần)
24,30
21,81
4,85
49,78
INST (% cổ phần)
18,88
19,12
4,48
31,06
ROA (%)
8,38
5,83
4,12
10,80
Tobin’s Q
1,27
0,55
1,00
1,35
LNTA
27,66
1,25
26,73
28,36
CAPEX (% tổng tài sản)
14,30
28,47
2,18
16,50
DEBT (% tổng tài sản)
25,51
16,94
9,68
38,73
AGE
5,93
1,91
4,50
6,50
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
1...,64,65,66,67,68,69,70,71,72,73 75,76,77,78,79,80,81,82,83,84,...121
Powered by FlippingBook