TCTC ky 2 thang 8-2016 - page 58

60
KINH TẾ - TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG
- Giả thuyết H3: Tỷ số nợ dài hạn có mối quan
hệ cùng chiều với khả năng sinh lời chính của DN.
Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu là số liệu được thu thập từ
báo cáo tài chính của DN ngành Thực phẩm tại TP.
Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2006 – 2014. Trong
338 DN được cung cấp từ Cục Thống kê TP. Hồ
Chí Minh hoạt động liên tục trong khoảng thời gian
2006 - 2014, tác giả loại 153 DN có báo cáo tài chính
không theo quy định của Bộ Tài chính, kết quả còn
lại 185 DN. Với thời gian nghiên cứu là 9 năm từ
2006 – 2014, kích cỡ mẫu gồm 1.665 quan sát. Trong
bài viết này, tác giả sử dụng phần mềm STATA để
xử lý số liệu.
Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Mô hình hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng
dữ liệu bảng cân bằng. Tương tự, các nghiên cứu
của Abor (2005), Abor (2007), Amjed (2007), Zeitun
và Tian (2007), Khan (2012), Ahmad (2012), tác
Qua phân tích dữ liệu của 185 doanh nghiệp
hoạt động liên tục trong giai đoạn 2006 - 2014
cho thấy, việc tăng sử dụng nợ tại một số
doanh nghiệp ngành Thực phẩm ở Việt Nam s
làm tăng khả năng sinh lời, đồng thời, nợ ngắn
hạn làm cho doanh nghiệp ít tốn chi phí hơn.
giả đề xuất mô hình nghiên cứu sau: Yit = β0 +
β1LEVRAGEit + β2SIZEit + β3AGEit + β4TAXit +
β5TANGit + uit
Trong đó, biến phụ thuộc là ROE. Các biến nghiên
cứu đại diện cho đòn bẩy tài chính được diễn giải
ở Bảng 1. Ngoài các biến nghiên cứu, mô hình cũng
bao gồm các biến kiểm soát đại điện cho các yếu tố
tác động đến khả năng sinh lời của DN.
Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực
nghiệm, Bảng 1 cũng thể hiện dấu kỳ vọng của các
hệ số hồi quy ước lượng được thể hiện thông qua
diễn giải các giả thuyết nghiên cứu (đối với các
biến nghiên cứu) và các nghiên cứu trước (đối với
biến kiểm soát). Tác giả sử dụng phương pháp GLS
(Generalized least squares) trong STATA để ước
lượng mô hình.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết quả thống kê mô tả
Kết quả bảng 2 cho thấy, ROE trung bình trong
mẫu dữ liệu là 13,8%. Các DN này với mức sinh lời
tương đối tốt (trong giai đoạn 2006 – 2014) khi so với
mức lạm phát hằng năm của nước ta (giá trị trung
bình là 11,04%). Bên cạnh đó, biến SDA và LDA lần
lượt có giá trị trung bình 40,7% và 2,8% cho thấy,
các DN ngành này có xu hướng sử dụng nhiều nợ
ngắn hạn dài hạn, để tài trợ hoạt động kinh doanh
của mình.
BẢNG 1: BẢNG TÓM TẮT CÁC BIẾN SỐ VÀ DẤU KỲ VỌNG TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
STT Ký hiệu
Tên biến
Cách tính
Dấu
Biên phu thuôc
1 ROE
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/vốn chủ sở hữu bình quân
Biến nghiên cứu
1 DA
Tỷ lệ nợ so với tổng tài sản
Tổng nợ/tổng tài sản bình quân
+
2 SDA
Tỷ lệ nợ ngắn hạn so với tổng tài sản
Nợ ngắn hạn/tổng tài sản bình quân
+
3 LDA
Tỷ lệ nợ dài hạn so với tổng tài sản
Nợ dài hạn/tổng tài sản bình quân
+
Biên kiểm soát
4 SIZE
Quy mô DN
Logarith của Tổng tài sản
+/-
5 AGE
Độ tuổi của DN
Năm t – Năm thành lập
+
6 TAX
Thuế
Thuế thu nhập cá nhân/Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
+
7 TANG
Tỷ lệ cơ cấu tài sản cố định
Tài sản cố định/Tổng tài sản
+/-
Ghi ch : Dấu + : Tác động cùng chiều, Dấu - : Tác động nghịch chiều.
1...,48,49,50,51,52,53,54,55,56,57 59,60,61,62,63,64,65,66,67,68,...82
Powered by FlippingBook