TCTC so 3 bong cuoi - page 127

TÀI CHÍNH -
Tháng 3/2015
131
cởi trói. DN là đối tượng có vai trò rất quan trọng
trong hoạt động nghiên cứu, chuyển giao KHCN
thế nhưng cơ chế hiện nay lại chưa thực sự tạo điều
kiện. Thống kê của Bộ NN&PTNT cho thấy, hiện
cả nước có hơn 33.000 DN hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, trong đó trên 93% là DN nhỏ và
vừa, mức đầu tư cho đổi mới công nghệ chiếm tỷ
lệ nhỏ so với tổng doanh thu. Thêm vào đó, cơ chế
tài chính thanh toán các đề tài, dự án khoa học rất
phức tạp.
Hai là,
trình độ KHCN trong nông nghiệp của
nước ta còn thấp và chậm phát triển, chưa đáp ứng
được yêu cầu. Nghiên cứu KHCN còn phân tán,
thiếu tính đột phá, ứng dụng không cao. Nhiều cơ
sở nghiên cứu của Nhà nước lại chậm đổi mới. Hiện
nay, đầu tư ngoài ngân sách cho nông nghiệp mới chỉ
chiếm 28%.
Ba là,
kinh phí đầu tư cho nghiên cứu KHCN còn
thấp, giai đoạn 2008 - 2013, tổng kinh phí Nhà nước
chi cho KHCN cấp về Bộ NN&PTNT xấp xỉ 4.000 tỷ
đồng, chiếm 13% tổng kinh phí sự nghiệp KHCN của
cả nước nhưng tiền chi lương và hoạt động bộ máy
đã chiếm hơn 1.200 tỷ đồng (khoảng 32%), riêng năm
2014, kinh phí sự nghiệp khoa học là hơn 726 tỷ đồng.
Do việc áp dụng KHCN trong nông nghiệp còn
hạn chế nên nhiều loại nông sản của nước ta như
ngô, đậu tương, bông… có khả năng cạnh tranh
thấp. Nhiều sản phẩm có chất lượng và hiệu quả kinh
doanh thấp do tiêu tốn nhiều vật tư đội giá thành lên
cao. Bên cạnh đó, nhiều giống mới chậm được đưa
vào sản xuất, hiện nay ở vựa lúa Đồng bằng sông
Cửu Long mới chỉ có khoảng 30 – 40% giống lúa xác
nhận được đưa vào sử dụng.
“Mở cửa” đưa khoa học công nghệ
vào đồng ruộng
Nông nghiệp Việt Nam đang bước vào giai đoạn
mới, phát triển theo chiều sâu với quy mô lớn hơn
để hội nhập kinh tế quốc tế. Điều đó đặt ra yêu cầu
về ứng dụng KHCN nhằm tăng hiệu quả, khả năng
cạnh tranh, chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu
cầu ngày một đa dạng của người tiêu dùng. Để phát
huy được hiệu quả tối đa KHCN ứng dụng cho nông
nghiệp, Việt Nam cần phải lựa chọn những giải pháp
chính sách và lộ trình cụ thể.
Thứ nhất,
chú trọng vào chính sách liên kết chặt
chẽ giữa 5 nhà: Nhà nước, khoa học, DN, nhà tư vấn
và nhà nông, trong đó sự năng động, sáng tạo của
DN đóng vai trò trung tâm. Đồng thời, liên kết chặt
chẽ hơn giữa các viện, trường, trung tâm khuyến
nông với các DN đảm bảo nghiên cứu KHCN bắt
đầu từ thị trường.
Thứ hai,
cần phải đổi mới cơ chế, chính sách thu
hút đầu tư, tăng đầu tư ngân sách nhà nước. Ưu đãi
về tín dụng cho các tổ chức khoa học và công nghệ để
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
Thứ ba,
xây dựng các sản phẩm nông nghiệp chủ
lực của quốc gia, những sản phẩm có tiềm năng trên
cơ sở đó xây dựng chương trình, kế hoạch đầu tư về
KHCN trong chọn, tạo giống, tổ chức sản xuất, xuất
khẩu.
Thứ tư,
bên cạnh đó, xây dựng chính sách khuyến
khích sản xuất nông sản hàng hóa tập trung quy mô
lớn, ứng dụng công nghệ cao phục vụ xuất khẩu.
Thứ năm,
huy động các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao,
theo hướng hỗ trợ, tạo điều kiện để các thành phần
kinh tế tham gia nghiên cứu, hoàn thiện và chuyển
giao công nghệ
Thứ sáu,
đẩy mạnh hợp tác quốc tế về nghiên cứu,
chuyển giao KHCN trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thứ bảy,
xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về đất
đai, đầu tư, tín dụng, cơ sở hạ tầng tạo môi trường,
hấp dẫn thu hút vào tạo điều kiện thuận lợi cho các
DN nước ngoài đầu tư kinh doanh.
Thứ tám,
hình thành các khu nông nghiệp công
nghệ cao hoạt động có hiệu quả tại những vùng nông
nghiệp trọng điểm.
Thứ chín,
nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành
của Nhà nước trong quản lý hoạt động KHCN, quản
lý chất lượng nông sản, vệ sinh an toàn thực phẩm,
truy xuất nguồn gốc đối với hàng nông sản.
1990
1995
2000
Tr ng tr t
Thu s n
DV nông nghi p
Chăn nuôi
2005
2010
2012 2013
22,7
19,0
57,2
22,4
19,1
22,1
19,5
57,2
19,5
61,5
16,3
13,8
67,9
14,1
11,6
14,7
70,9
CƠ CẤU CỦATRỒNGTRỌT, CHĂN NUÔI VÀTHỦY SẢNTRONG
NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 1990 - 2013 (%THEO GIÁTRỊ SẢN XUẤT)
Nguồn: Bộ NN&PTNT
Nếu như năm 2001 chỉ có mặt hàng thủy sản
đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD thì đến
năm 2014 đã có 10 mặt hàng đạt kim ngạch
xuất khẩu trên 1 tỷ USD như thủy sản (4 tỷ
USD); gạo (3 tỷ USD), cà phê (3,6 tỷ USD), cao
su 1,8 tỷ USD…
1...,117,118,119,120,121,122,123,124,125,126 128,129,130,131,132,133,134,135,136,137,...144
Powered by FlippingBook