54
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Dữ liệu và giả định tính toán
Tác giả sử dụng số liệu từ năm 2000 - 2013 của
63 tỉnh/thành. Số liệu gồm GDP theo giá cố định
năm 1994. Do không có số liệu quy đổi ra giá trị
cố định 1994 của các biến độc lập, để tránh hiện
tượng đa cộng tuyến trong các biến và loại bỏ yếu
tố lạm phát thì các biến đầu tư công, chi thường
xuyên của chính phủ, đầu tư tư nhân, đầu tư trực
tiếp nước ngoài, giá trị xuất khẩu được lấy tỷ lệ
trên GDP hiện hành. Tất cả số liệu được lấy từ
Tổng cục Thống kê. Sử dụng phần mềm Eviews
6.0 để xử lý số liệu.
Kết quả nghiên cứu
Kết quả Hausman Test với giá trị P-Value của
Chi-Sq =0.0000<5, mô hình Fixed Effect phù hợp
hơn Random Effect. Từ bảng kết quả trên, cho
ta thấy: Đầu tư công và chi thường xuyên có tác
động nghịch chiều với tăng trưởng kinh tế. Lao
động, xuất khẩu, nguồn nhân lực và kết cấu hạ
tầng có tác động dương đến tăng trưởng. Riêng
FDI và đầu tư tư nhân trong nước có tác động
dương nhưng lại không có giá trị thống kê.
Hàm ý chính sách cho Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu
Từ các nghiên cứu trên, kế thừa phương pháp
nghiên cứu của Phetsavong và Ichihashi (2012),
tác giả xây dựng mô hình phân tích như sau:
Trong đó: i là đại diện cho tỉnh/thành, gồm 63
tỉnh thành của Việt Nam và t là năm nghiên cứu từ
2000 - 2013. Số liệu các biến trong mô hình là số liệu
của cấp tỉnh. GDP là biểu hiện cho tăng trưởng kinh
tế, nghiên cứu sử dụng GDP bình quân đầu người
dùng để phản ánh tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các
nghiên cứu thực nghiệm về tác động của FDI lên
tăng trưởng kinh tế đều sử dụng chỉ tiêu GDP bình
quân như là dẫn xuất cho tăng trưởng kinh tế. SI là
đầu tư công; SE là chi thường xuyên; DI là đầu tư
tư nhân; FDI là đầu tư trực tiếp nước ngoài; HU là
biểu hiện của nguồn nhân lực; EXPO là giá trị xuất
khẩu, biểu hiện của độ mở thương mại; INF là số
điện thoại cố định và thuê bao di động trả sau, biểu
hiện của kết cấu hạ tầng; LB là lao động.
Phương pháp nghiên cứu
Để đo lường mức độ tác động của đầu tư công và
các nhân tố tác động đến GDP, tác giả sử dụng phương
pháp phân tích dữ liệu bảng (panel data) với trình tự
các phương pháp FEM, REM để tìm ra mô hình phân
tích phù hợp. Sử dụng Hausman Test để kiểm tra mô
hình FEM hay mô hình những ảnh hưởng ngẫu nhiên
(REM) là phù hợp dùng để phân tích.
CÁCH TÍNH VÀ DẤU KỲ VỌNG CỦA CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH
Ký hiệu biến
Tên
Cách tính
Kỳ vọng
LNGDP
Tăng trưởng
kinh tế
Logarithm GDP
bình quân người
LNSI
Đầu tư công Logarithm Đầu
tư công/GDP
+/-
LNSE
Chi thường
xuyên
Logarithm Chi
thường xuyên/GDP +/-
LNDI
Đầu tư tư
nhân
Logarithm Đầu
tư tư nhân/GDP
+
LNFDI
Đầu tư trực
tiếp nước
ngoài
Logarithm Vốn đầu
tư trực tiếp/GDP
+/-
LNHU
Nguồn
nhân lực
Logarithm Số
học sinh/Dân số
+
LNEXPO
Độ mở
thương mại
Logarithm Giá trị
xuất khẩu/GDP
+
LNINF
Kết cấu
hạ tầng
Logarithm Số điện
thoại /Dân số
+
LNLB
Lao động Logarithm Số lao
động/Dân số
+
Biến độc lập
FEM
REM
C
-1.0061028
-0.27214
(0.494649)
(0.488455)
LnSI
-0.058531
-0.063444*
(0.018165)*
(0.018014)
LnSE
-0.113368*
-0.240917*
0.041307
(0.038532)
LnDI
0.037114
0.031181
(0.021858)
(0.021552)
LnFDI
0.002275
0.004523
(0.004717)
(0.004663)
LnEXPO
0.080141*
0.089689*
0.011813
(0.011629)
LnHU
0.209376*
-0.198536*
(0.044435)
(0.043667)
LnINF
0.280916*
0.291716*
(0.014942)
(0.014759)
LnLB
2.411772*
2.289691*
(0.123587)
(0.121878)
R-squared
0.963821
0.816660
F-statistic
308.6512
486.0795
Prob(F-statistic)
0.000000
0.000000
Ghi chú: Số liệu trong () là sai số chuẩn; * là số có ý nghĩa thống kê t theo thứ
tự tại 5%.