44
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Nhiều biện pháp khác, kể cả can thiệp hành chính,
được NHNN thực hiện. Năm 2008, áp lực lạm
phát leo thang, lãi suất huy động và cho vay tăng
lên mạnh, chênh lệch lãi suất VND/USD lên đến
8-10% khiến chi phí cho vay USD rẻ hơn so với
vay vốn bằng VND. Doanh nghiệp tăng cường
vay vốn bằng ngoại tệ nhưng đến hạn trả, cầu
ngoại tệ tăng mạnh gây áp lực lên tỷ giá. (Quyết
định 131/QĐ-TTg về việc hỗ trợ lãi suất cho các
tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất,
kinh doanh). Thực hiện NHNN đưa ra cơ chế hỗ
trợ lãi suất 4%/năm. NHNN chủ động tăng tỷ
giá niêm yết, giảm biên độ giao động, giảm lãi
suất USD xuống thấp ở mức 3-3,5%/năm từ ngày
1/6/2009. Năm 2010, huy động vốn VND tăng, huy
động bằng ngoại tệ tăng rất nhanh. Nguyên nhân
chủ yếu là chênh lệch lãi suất giữa VND với USD
và đối tượng cho vay ngoại tệ được mở rộng.
Năm 2011, VND tiếp tục mất giá nhanh. Đây
được coi là một năm có nhiều điều chỉnh trong
điều hành của NHNN. Lãi suất được điều chỉnh
tăng phù hợp với chính sách tiền tệ chặt chẽ để
kiểm soát lạm phát, lãi suất tái cấp vốn tăng từ
9-15%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh
toán điện tử liên ngân hàng từ 9-16%/năm, lãi
suất tái chiết khấu từ 7-13%/năm; quy định mức
lãi suất huy động vốn tối đa bằng VND 14%/năm
(xem Thông tư số 02/TT-NHNN, Thông tư 14/2011/
TT-NHNN, Quyết định số 397/QĐ-NHNN, Quyết
định số 929/QĐ-NHNN… ); hai lần điều chỉnh
tăng dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ có
kỳ hạn (Quyết định số 1209/QĐ-NHNN). NHNN
cam kết điều chỉnh tỷ giá không quá 1% trong các
tháng cuối năm 2011. NHNN đã triển khai đồng bộ
các biện pháp: thông tin, truyền thông về công tác
điều hành tỷ giá và các chính sách quản lý ngoại
hối, can thiệp, bình ổn thị trường, hỗ trợ ngoại tệ
phục vụ nhu cầu đột xuất, cấp bách và can thiệp
hỗ trợ trạng thái với liều lượng, thời điểm hợp lý.
NHNN áp dụng nhiều biện pháp quản lý chặt chẽ
như cấm kinh doanh ngoại tệ trên thị trường tự
do, cấm kinh doanh vàng miếng; yêu cầu các tập
đoàn, tổng công ty nhà nước phải bán ngoại tệ
cho tổ chức tín dụng từ 1/7 (Thông tư số 13/2011/
TT-NHNN). Đến cuối năm 2011, dự trữ ngoại hối
cải thiện và giữ đà tăng cho đến nay.
Một số đề xuất
Thứ nhất,
về cơ bản nước ta chế độ tỷ giá cố định
có điều chỉnh vẫn là sự lựa chọn tối ưu cho các nền
kinh tế đang phát triển như Việt Nam khi các thị
trường tài chính trong nước chưa phát triển và nội
lực kinh tế còn chưa cao.
Thứ hai,
chính sách thu hút đầu tư và chính sách
tỷ giá cùng định hướng xuất khẩu. Giao thương
càng phát triển, độ mở nền kinh tế càng lớn sẽ càng
hấp dẫn nhà đầu tư. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng
cần đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng đầu vào để
giảm bớt lệ thuộc nhập khẩu.
Thứ ba,
linh hoạt hóa tỷ giá và từng bước tự do
hóa thị trường vốn cần tiến hành theo sự vận động
của nền kinh tế thị trường và gắn với những đặc thù
vốn có để có những bước đi phù hợp.
Thứ tư,
chế độ tỷ giá neo có điều chỉnh cho phép
việc can thiệp của Nhà nước là cần thiết trong điều
kiện nền kinh tế và thị trường tài chính chưa phát
triển. Với chế độ tỷ giá đó, những công cụ can thiệp
trực tiếp, mệnh lệnh hành chính có thể làm suy thoái
động cơ đầu tư từ nhà đầu tư nước ngoài nên cần
được hạn chế và tiến tới loại bỏ.
Thứ năm,
cần tăng tính linh hoạt của VND bằng
cách thực hiện hoán đổi tiền tệ, trước tiên cần hướng
đến các tài khoản giao dịch của các nhà đầu tư nước
ngoài, các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập
khẩu. Cần tích cực phát triển hệ thống thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Thứ sáu,
nâng cao uy tín của NHNN và sự tín
nhiệm của chính sách tỷ giá. NHNN cần tăng cường
khả năng tài chính, can thiệp thông qua các công cụ
gián tiếp, điều hành lãi suất và tỷ giá theo thông lệ
quốc tế, tăng sự ổn định của thị trường và tôn trọng
lợi ích của các chủ thể tham gia.
Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Tài chính Quốc tế, NXB Thống kê, năm 2010;
2. Edwards S. (1992), “Exchange Rates as Nominal Anchors”, NBER Working
Paper n° 4246, Cambridge, MA;
3. Guergana Stanoeva (2004), “Regime de change fixes et ajustables: les
lecons des experiences Tcheque et Slovaque”, Revue d’etude comparatives
Est – Ouest, 2004, Vol.35, No3, pp. 147-179.
HÌNH 2. DỰ TRỮ VÀNG VÀ NGOẠI TỆ VÀ CÁC DÒNG VỐN
ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2014
(*) giá trị vốn FDI và FII theo cán cân thanh toán Việt Nam từ Q1/2000-Q2/2014