TCTC ky 1 thang 7-2016 - page 48

50
KINH TẾ - TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Về phương thức thu thuế, người nộp thuế phải
đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi có cơ sở kinh
doanh, trong vòng 30 ngày kể từ ngày thực hiện giao
dịch đầu tiên. Trường hợp người nộp thuế có cơ sở
kinh doanh ở ngoài Thái Lan thì đại lý của người
nộp thuế phải kê khai và nộp thuế thay. Người nộp
thuế phải kê khai thuế và nộp thuế theo tháng, vào
thời gian 15 ngày đầu của tháng sau liền kề. Trường
hợp người nộp thuế có nhiều cơ sở kinh doanh khác
nhau thì mỗi cơ sở kinh doanh phải khai và nộp
thuế riêng, trừ trường hợp được Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế cho phép kê khai và nộp thuế chung.
Đài Loan
áp dụng thuế kinh doanh đối với
DVTC, theo đó, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
ngân hàng và bảo hiểm phải nộp thuế kinh doanh
với mức thuế suất 5% tính trên doanh thu; trường
hợp doanh nghiệp cung cấp nhiều loại DVTC
(dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm, quỹ đầu
tư, chứng khoán, các giấy tờ có giá, cầm đồ…),
thì doanh thu từ dịch vụ là hoạt động kinh doanh
chính chịu mức thuế suất 2%; còn doanh thu từ
dịch vụ không phải là hoạt động kinh doanh
chính chịu mức thuế suất 5%; doanh thu từ dịch
vụ tái bảo hiểm chịu mức thuế suất 1%. Doanh
nghiệp nước ngoài thực hiện kinh doanh DVTC
tại Đài Loan phải nộp thuế kinh doanh với mức
thuế suất 2% tính trên doanh thu.
Hy Lạp
áp dụng thuế bảo hiểm đối với các công
ty bảo hiểm. Cơ sở tính thuế là doanh thu phí bảo
hiểm. Mức thuế suất có sự phân biệt giữa các sản
phẩm bảo hiểm, theo đó, mức thuế suất hiện hành
là 4% đối với bảo hiểm nhân thọ, 20% đối với bảo
hiểm hỏa hoạn và 15% đối với các sản phẩm bảo
hiểm khác (trước 16/7/2015 là 10%).
Ngoài ra, sau khi xảy ra khủng hoảng tài chính
toàn cầu năm 2008, nhiều quốc gia trên thế giới đã
áp dụng thuế ngân hàng nhằm buộc các ngân hàng
đóng góp, góp phần bảo đảm ổn định tài chính,
phòng ngừa khủng hoảng trong tương lai. Vương
Quốc Anh là một trong những quốc gia đầu tiên áp
dụng thuế ngân hàng (từ ngày 01/01/2011) nhằm hạn
chế các ngân hàng cho vay ngắn hạn, đồng thời buộc
các ngân hàng phải đóng góp để góp phần bảo đảm
ổn định tài chính, phòng ngừa khủng hoảng trong
tương lai. Theo đó, các ngân hàng Anh, các ngân
hàng nước ngoài có chi nhánh tại Anh có tổng nợ
phải trả từ 20 tỷ Bảng trở lên phải nộp thuế ngân
hàng. Mức thu được áp dụng từ 01/01/2011 là 0,05%
trên tổng nợ phải trả và tăng lên 0,1% từ 01/3/2011;
sau đó giảm xuống 0,075% từ 01/5/2011. Sau khi Anh
áp dụng thuế ngân hàng, nhiều quốc gia khác (Pháp,
Đức, Mỹ, Hungari) cũng đã áp dụng thuế ngân hàng.
phòng chống gian lận thuế. Theo đó, người nộp thuế
phải áp dụng hệ thống phần cứng, phần mềm và thẻ
thông minh do cơ quan thuế chấp thuận.
Malaysia
chuyển sang áp dụng thuế hàng hóa
và dịch vụ với mức thuế suất 6% áp dụng chung cho
cả hàng hóa và dịch vụ từ 01/4/2015 thay cho thuế
bán hàng và dịch vụ với mức thuế suất phổ thông
10% và 5% đối với một số sản phẩm dầu mỏ, mức
thuế suất 6% đối với dịch vụ. Hiện tại, Malaysia áp
dụng thuế hàng hóa và dịch vụ đối với DVTC có thu
phí. Cụ thể, đối với dịch vụ bảo hiểm, thuế hàng hóa
và dịch vụ chỉ áp dụng đối với dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ; đối với dịch vụ ngân hàng, thuế hàng hóa
và dịch vụ áp dụng đối với các tài khoản tiền gửi,
dịch vụ thẻ, dịch vụ thương mại, các khoản đảm
bảo, dịch vụ tín dụng và các DVTC khác.
Thái Lan
áp dụng thuế kinh doanh chuyên biệt,
một loại thuế gián thu, đối với một số đối tượng
không chịu thuế GTGT; trong đó, có các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài
chính, các công ty chứng khoán, các công ty bảo
hiểm nhân thọ, kinh doanh cầm đồ, kinh doanh bất
động sản, kinh doanh chứng khoán trên thị trường
chứng khoán. Cơ sở tính thuế là doanh thu từ hoạt
động kinh doanh. Mức thuế suất được áp dụng đối
với từng hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, người
nộp thuế còn phải nộp 10% thuế địa phương trên số
thuế kinh doanh chuyên biệt.
CƠ SỞ TÍNH THUẾ VÀ THUẾ SUẤT THUẾ KINH DOANH
CHUYÊN BIỆT CỦA THÁI LAN
Hoạt động kinh doanh Cơ sở tính thuế
Thuế
suất (%)
Ngân hàng, tài chính
Lãi suất, tỷ lệ chiết khấu,
phí dịch vụ, các khoản
phí khác, lợi nhuận
ngoại hối
3%
Kinh doanh tài chính,
chứng khoán và tín
dụng đất đai
Lãi suất, tỷ lệ chiết khấu,
phí dịch vụ, các khoản
phí khác, lợi nhuận
ngoại hối
3%
Bảo hiểm nhân thọ
Lãi suất, tỷ lệ chiết khấu,
phí dịch vụ, các khoản
phí khác
2,5%
Kinh doanh cầm đồ
Lãi suất, phí, thù lao bán
tài sản quá hạn
2,5%
Hoạt động kinh doanh
có các giao dịch tương
tự như các ngân
hàng thương mại
Lãi suất, tỷ lệ chiết khấu,
phí dịch vụ, các khoản
phí khác, lợi nhuận
ngoại hối
3%
Kinh doanh bất động sản
Doanh thu ròng
0,1%
Kinh doanh chứng
khoán trên thị trường
chứng khoán
Doanh thu ròng
0,1%
Nguồn:
1...,38,39,40,41,42,43,44,45,46,47 49,50,51,52,53,54,55,56,57,58,...90
Powered by FlippingBook