TÀI CHÍNH -
Tháng 02/2016
31
và trên đại học cũng vượt trội. Trong những năm qua,
số lao động được đào tạo ở trình độ đại học và trên đại
học tăng nhanh. Hiện tại, 100% đội ngũ cán bộ lãnh
đạo/điều hành có trình độ đại học trở lên và trong đó
có khoảng 20% có trình độ trên đại học.
- Về cơ cấu ngành, nghề:
Ngành nghề của đội ngũ
lao động hết sức đa dạng, với hàng trăm ngành nghề
khác nhau. Các ngành nghề liên quan trực tiếp đến
hoạt động dầu khí như địa chất, địa vật lý, khoan, khai
thác, lọc hoá dầu, vận chuyển và tàng trữ dầu khí, chế
biến, kinh doanh các sản phẩm dầu khí vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhất. Tuy nhiên, tỷ trọng này đang có xu
hướng giảm đi trong những năm gần đây từ 17,2%
năm 2006 xuống còn dưới 10% năm 2011 do có sự thay
đổi và gia tăng mạnh mẽ của nhóm ngành kỹ thuật,
dịch vụ đặc biệt trong lĩnh vực cơ khí, điện - điện tử,
kinh tế - tài chính... do sự phát triển mạnh của các hoạt
động thuộc khâu sau, khối dịch vụ dầu khí, tài chính,
bảo hiểm…
- Về độ tuổi và giới tính:
Theo số liệu thống kê của
PVN, tại thời điểm năm 2008, khoảng 2/3 lao động có
độ tuổi dưới 40 và 1/3 có độ tuổi từ 40 trở lên. Tuổi
bình quân của toàn Ngành là 37 và liên tục được trẻ
hóa trong các năm gần đây; năm 2011 đã giảm xuống
còn 34,5 tuổi. Xét về tuổi bình quân, lao động ngành
Dầu khí đang ở thời kỳ chín muồi. Sự phân bổ độ tuổi
hiện tại vừa đảm bảo kinh nghiệm được tích lũy của
lao động, vừa có khả năng tiếp nhận các công nghệ và
kỹ năng mới.
Trong những nămqua, PVN liên tục đạt tăng trưởng
vượt bậc về các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh. Tổng
doanh thu đạt gần 290 tỷ USD, luôn duy trì mức tăng
trưởng doanh thu trung bình gần 20%/năm, tao đươc
nguôn vôn chu sơ hưu gân 405 nghin ty đông, tông tai
Đặc điểm nguồn nhân lực ngành Dầu khí
Trải qua 54 nămxây dựng và phát triển (27/11/1962-
27/11/2015), ngành Dầu khí Việt Nam đã có những
bước phát triển vượt bậc, đóng góp quan trọng cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo
đảm an ninh năng lượng quốc gia; đóng góp lớn vào
nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) và phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước; đi đầu trong mở rộng hội
nhập kinh tế quốc tế, tham gia có hiệu quả bảo vệ chủ
quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên Biển Đông
và giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện Chiến
lược biển Việt Nam. Ngành Dầu khí đã xây dựng
được một đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn
cao vững vàng, được đào tạo cơ bản, năng động, sáng
tạo, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
- Về số lượng lao động:
Năm 1975 khi ngành Dầu khí
chính thức được thành lập (Tổng cục Dầu mỏ và Khí
đốt Việt Nam) có khoảng 2.000 người, đến năm 2005
có 21.000, năm 2009 có 35.000, năm 2010 có 44.000 và
đến 31/12/2011 là 60.000 người. Giai đoạn 2006 đến
nay là giai đoạn ngành Dầu khí phát triển mạnh mẽ
nhất. Cùng với việc tiếp tục duy trì và gia tăng hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí ở trong
nước và mở rộng ra nước ngoài, Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam (PVN) đã phát triển hàng loạt các lĩnh vực
hoạt động mới như điện lực, lọc hoá dầu, phân phối,
chế biến sản phầm dầu, khí, các dịch vụ kỹ thuật, tài
chính, bảo hiểm, xây lắp… theo đó số lượng lao động
trong Ngành cũng gia tăng mạnh mẽ.
- Về cơ cấu trình độ:
Lao động của ngành Dầu khí
được đào tạo hệ thống và ở cấp độ đào tạo cao hơn so
với mặt bằng chung. Tỷ lệ lao động qua đào tạo dài
hạn đạt xấp xỉ 90%, tỷ lệ lao động có trình độ đại học
ĐÀOTẠONHÂN LỰC DOANHNGHIỆPNGÀNHDẦUKHÍ
VIỆT NAMTRONGBỐI CẢNHHỘI NHẬP QUỐC TẾ
NGUYỄN THỊ LÊ TRÂM
- Tổng công ty Khoáng sản xây dựng dầu khí Nghệ An
Trong qu trình hình thành và ph t triển của ngành Dầu kh Việt Nam, nguồn nhân lực
đã có những bước ph t triển vượt bậc cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng trên tất cả c c
khâu, lĩnh vực, dự n. Tuy nhiên, trong qu trình ph t triển, hội nhập như hiện nay, chất
lượng nguồn nhân lực đang trở thành một y u tố quan trọng, quy t định sự thành bại của
ngành Dầu kh Việt Nam.