Tạp chí Tài chính kỳ 1 số tháng 4-2016 - page 52

54
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Về các tài khoản
ô nhiễm:
Thiết
lập các tài khoản
xanh về phá t
thải khí và sẽ tập
trung vào CO2.
Về thông tin đầu
vào, Việt Nam
vẫn chưa thống
kê lượng nước
thải và khí thải
hàng năm từ các
hoạt động sản
xuất và của hộ gia
đình. Tuy nhiên,
thông tin này có
thể thu thập được
từ hệ thống thống
kê hiện nay về các
hoạt động kinh
tế. Hơn nữa, Việt
Nam đang thực
hiện một chương
t r ình về công
bố dữ liệu phát
thải khí nhà kính
dựa trên kiểm kê
từ nhiều nguồn
thông tin khác
nhau. Dự án này
đang được Bộ Tài nguyên và Môi trường thực
hiện. Thực tế, có những chất ô nhi m khí khác
ở Việt Nam, tuy nhiên, với mục đích minh hoạ
phương pháp của nghiên cứu này, CO2 có thể
được sử dụng như một ví dụ tốt cho việc tính
toán. Ngoài ra, những chất ô nhi m khí khác
có thể được chuyển đổi tương đương sang CO2
và như vậy nghiên cứu đối với trường hợp của
CO2 có thể áp dụng được đối với những ô nhi m
không khí khác.
Tài liệu tham khảo:
1. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 1393/QĐ-TTg, phê duyệt chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh;
2. Vũ Xuân Nguyệt Hồng: “Hạch toán môi trường trong hệ thống tài khoản
quốc gia” (2004); UNDP, “Khả năng và phạm vi hạch toán môi trường ở Việt
Nam” (2006);
3. UN 2003, “System of Integrated Environmental and Economic Accounting
– SEEA”;
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo quốc gia về môi trường năm 2010;
5. OECD (2011): Hướng tới Tăng trưởng xanh: Quá trình giám sát: Chỉ
tiêu OECD.
Thiệt hại tài nguyên và môi trường có thể chia ra
thành thiệt hại ẩn và thiệt hại hiện.
- Thiệt hại ẩn: Là những thiệt hại làm tổn thất
đến tài nguyên thiên nhiên, ảnh hưởng xấu đến môi
trường sống mà ta không thể quan sát được, không
thể tính thành tiền các thiệt hại một cách cụ thể.
- Thiệt hại hiện: Làm tổn hại đến môi trường mà
ta có thể quan sát được và có thể tính thành tiền các
thiệt hại.
Về tài khoản tài sản tài nguyên:
Chúng ta sẽ lựa
chọn tài khoản tài nguyên khoáng sản để xây dựng,
tập trung vào năng lượng không tái tạo là dầu mỏ,
than, và khí đốt. Đó là vì tài nguyên năng lượng
không tái tạo đóng một vai trò quan trọng trong
nền kinh tế của Việt Nam, phục vụ cả nhu cầu sản
xuất trong nước và nhu cầu xuất khẩu. Giá trị sản
lượng của ba tài nguyên này chiếm đến 90% tổng
sản lượng của công nghiệp mỏ năm 2009. Hàng
năm, Việt Nam xuất khẩu hàng triệu tấn dầu thô và
than, chiếm khoảng 12-14% tổng giá trị xuất khẩu
và vì thế đóng góp khoảng 14-18% tổng thu ngân
sách nhà nước.
NHÓM CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ XANH CỦA OECD
TT Nhóm chỉ số
Nội dung bao hàm
Chỉ số đề xuất
1
Hiệu suất sử
dụng năng
lượng, năng
suất nhân tố
tổng hợp
• Nồng độ cacbon và năng
suất sử dụng năng lượng
• TFP
• Lượng khí thải CO2 trên mỗi đơn vị GDP
• Năng suất năng lượng trên mỗi đơn vị GDP
• Cơ cấu sử dụng năng lượng theo ngành kinh tế
• TFP
2 Môi trường
tự nhiên
• Tài nguyên tái tạo: Nước,
rừng, thủy sản
• Tài nguyên không tái tạo:
khoáng sản
• Đa dạng sinh học và hệ
sinh thái
• Khả năng tái tạo lượng và chất nước
• Diện tích, trữ lượng, trạng thái rừng theo thời gian
• Tỷ lệ trữ lượng cá trong giới hạn an toàn về môi trường
• Tỷ lệ khai thác/ trữ lượng khoáng sản
• Tình trạng đất canh tác, đất nông nghiệp bị ảnh
hưởng bởi xói mòn, nhiễm mặn…
3
Chất lượng
môi trường
sống
• Tác động của môi trường
đối với sức khỏe con người
• Tình trạng bệnh tật trong môi trường ô nhiễm và chi
phí y tế liên quan
• Tỷ lệ dân số sống trong vùng ô nhiễm không khí
•Tỷ lệ dân số được tiếp cận bền vững nguồn nước an toàn
4
Cơ hội kinh
tế và sự phù
hợp của chính
sách
• Công nghệ và đổi mới
• Sản phẩm, dịch vụ dịch
vụ môi trường
• Dòng tài chính quốc tế
• Các quy định và phương
pháp tiếp cận quản lý
• Chi tiêu cho R&D: năng lượng tái tạo; công nghệ môi
trường…
• % giá trị gia tăng của khu vực sản phẩm, dịch vụ môi
trường/ GDP
• Đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực xanh
• Cơ cấu, mức thuế liên quan đến môi trường
5
Bối cảnh kinh
tế xã hội và
đặc điểm của
tăng trưởng
• Tăng trưởng và cơ cấu
kinh tế
• Năng suất và thương mại
• Thị trường lao động, giáo
dục và thu nhập
•Tìnhhìnhnhânkhẩu– xãhội
• GDP và cơ cấu GDP
• Xuất khẩu + Nhập khẩu/ GDP
• Năng suất lao động
• Chỉ số năng lực cạnh tranh
• Chỉ số giá tiêu dùng
• Giá thực phẩm; dầu thô; khoáng sản, quặng và kim loại
• Tỷ lệ thất nghiệp/ dân số trong độ tuổi lao động
• Cấu trúc và mật độ dân số
• Hệ số GINI; HDI
• Trình độ học vấn: mức độ tiếp cận với giáo dục.
Nguồn: OECD (2011): Hướng tới Tăng trưởng xanh: Quá trình giám sát: Chỉ tiêu OECD
1...,42,43,44,45,46,47,48,49,50,51 53,54,55,56,57,58,59,60,61,62,...86
Powered by FlippingBook