Tạp chí Tài chính kỳ 1 số tháng 6-2016 - page 81

TÀI CHÍNH -
Tháng 6/2016
83
tự chủ, hạn chế được rủi ro do việc sử dụng nợ bên
ngoài.Ngành Công nghiệp có hệ số nợ tương đối ổn
định qua các năm, mức bình quân là 72,32%; ngành
Thương mại, dịch vụ là 73,24%; ngành Vận tải, kho
bãi 70,26%. Ba ngành này có hệ số nợ phải trả/tổng
vốn tương đối cao và không có sự thay đổi nhiều về
hệ số qua các năm. Các ngành này có xu hướng sử
dụng nhiều nợ trong cấu trúc vốn của DN với nhiều
hình thức khác nhau như: Chiếm dụng vốn của người
bán, phải trả công nhân viên, khách hàng trả trước
tiền hàng hay các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước.
Đặc biệt, hình thức huy động có tính ổn định dài hơi
hơn các nguồn này, chính là các khoản nợ vay của các
tổ chức tín dụng. Khi sử dụng các nguồn tài trợ này,
DNNVV có thể tận dụng được những lợi thế như: Tiết
kiệm chi phí, tận dụng lợi thế của thuế... Tuy nhiên,
phương thức này lại chứa đựng rất nhiều rủi ro, vì
những nguồn vốn này chủ yếu có thời gian sử dụng
ngắn, tính ổn định thấp. DN sẽ phải thanh toán vốn
vay bất kể lúc nào. Do vậy, DNNVV thuộc các ngành
nghề trên thực sự cần đến những kế hoạch cụ thể cho
việc sử dụng vốn; cần tìm kiếm các nguồn vốn mới có
tính ổn định hơn và giảm thiểu rủi ro cho DN.
Đối với ngành Xây dựng có hệ số nợ trung bình ở
mức 62,93%, thấp hơn so với 3 ngành nghề chủ đạo.
Hệ số nợ của các DN thuộc ngành Xây dựng có hệ
số nợ thấp hơn là do có nét đặc thù trong hoạt động
kinh doanh của Ngành như: Các công trình thi công
dài, vốn đầu tư mang tính dàn trải, thu hồi vốn chậm.
Khảo sát thực trạng cấu trúc vốn hiện nay của
các DNNVV ở Thái Nguyên có
thể thấy, quy mô và tỷ trọng vốn
chủ sở hữu của các DN đều tăng
qua các năm, tuy nhiên hệ số vốn
chủ sở hữu/tổng vốn của một số
ngành chủ đạo còn thấp hơn so
với tiềm năng thực tế. Quy mô
và tỷ trọng nợ trong tổng vốn của
DNNVV ở các ngành chính còn
cao, chiếm hơn 60%...
Hoàn thiện cấu trúc vốn
cho DNNVV ở Thái Nguyên
Các DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cần
nâng cao khả năng tiếp cận và đa dạng hóa các kênh
huy động vốn vay dài hạn. Đồng thời, cần lành mạnh
hóa và minh bạch hóa tình hình tài chính, nâng cao
hiệu quả hoạt động của DN, khi đó khả năng tiếp cận
các nguồn vốn vay của DN mới được nâng cao.
DN xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát nợ của
DN, xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy trình, quy
chế nhằm quản lý nợ. Xây dựng cơ cấu nợ hợp lý về
kỳ hạn nợ, loại hình nợ. Đối với kỳ hạn nợ khác nhau
vừa đảm bảo được khả năng trả nợ của DN, vừa tối
ưu việc sử dụng các khoản nợ để nâng cao hiệu quả
sử dụng nợ. Đối với loại hình nợ, DN cần cân đối
để sử dụng kết hợp các khoản vay với những loại
hình khác nhau căn cứ vào nhu cầu của DN nhằm tận
dụng ưu thế của từng loại hình vay.
Các DNNVV cần lành mạnh hóa vốn chủ sở hữu,
giảm dần và tiến tới xóa bỏ tình trạng sở hữu chéo
giữa các DN. Bởi sở hữu chéo dẫn đến tình trạng
tăng vốn ảo, không phản ánh đúng bản chất và
năng lực của DNNVV.
Tài liệu tham khảo:
1. Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về việc trợ
giúp phát triển DNNVV;
2. Cục Thống kê Thái Nguyên (2010-2014), Niên giámthống kê tỉnh Thái Nguyên;
3. Vũ Duy Hào (2010), Tài chính DN (ngoài ngành), NXB Đại học Kinh tế Quản
trị Kinh doanh Thái Nguyên.
BẢNG 2: HỆ SỐ NỢ PHẢI TRẢ TRÊN TỔNG VỐN PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ. ĐVT: %
Ngành
2010
2011
2012
2013
2014
Nông, lâm, thủy sản
3,02
2,44
6,04
5,73
9,89
Công nghiệp
62,53
74,94
72,02
74,95
77,16
Xây dựng
65,18
56,58
61,92
67,22
63,76
Thương mại, dịch vụ
79,19
75,97
59,57
75,76
75,7
Vận tải, kho bãi
72,48
59,48
75,58
73,98
69,78
Khác
4,14
2,67
66,01
52,13
44,09
Nguồn: Cục Thống kê Thái Nguyên, Niêm giám thống kê 2010-2014
BẢNG 1: HỆ SỐ VỐN CHỦ SỞ HỮU/TỔNG VỐN CỦA CÁC DNNVV TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010-2014. ĐVT: TỶ ĐỒNG, %
2010
2011
2012
2013
2014
So sánh
2011/2010
±(%)
So sánh
2012/2011
±(%)
So sánh
2013/2012
±(%)
So sánh
2014/2013
±(%)
1.Vốn chủ
sở hữu
6.126.903 10.023.462 11.008.854 11.463.173 17.544.807 63,59
9,83
4,12
53,05
2. Nguồn vốn
21.575.949 30.159.679 34.521.856 38.339.788 68.736.451 39,78
14,46
11,06
79,28
3. Hệ số Vốn
chủ sở hữu/
nguồn vốn
28,39
33,23
31,89
29,89
25,52
4,84
(1,34)
(2)
(4,37)
Nguồn: Cục Thống kê Thái Nguyên, Niêm giám thống kê 2010-2014
Năm
Chỉ tiêu
1...,71,72,73,74,75,76,77,78,79,80 82,83,84,85,86,87,88,89,90,91,...106
Powered by FlippingBook