Tạp chí Tài chính kỳ 2 số tháng 5-2016 - page 101

TÀI CHÍNH -
Tháng 5/2016
99
thuận tiện là những người có mua sắm quần áo may
mặc qua mạng mạng xã hội. Quá trình thực hiện khảo
sát trực tuyến có 310 bảng câu hỏi thu về đạt yêu cầu.
Khảo sát cho thấy, các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng
mạnh đến ý định mua sản phẩmmay mặc. Cụ thể:
- Về giới tính: Tỷ lệ nữ giới có ý định sử dụng mạng
mạng xã hội để mua sắm sản phẩm này là chủ yếu
(92,9%%) so với nam giới (7,1%). Điều này dễ hiểu bởi
nữ giới thường quan tâm đến những sản phẩm chăm
sóc sắc đ p hơn là nam giới.
- Ở tiêu thức tuổi: Đa số mẫu được hỏi có ý định sử
dụng mạng mạng xã hội để mua sản phẩm này nằm
trong nhóm tuổi từ 25-45 (chiếm47,7%), ngay sau đó là
nhóm đối tượng từ 18-25 (chiếm 32,9%). Đây chính là
lứa tuổi có nhiều cơ hội tiếp xúc với nhiều kênh thông
tin hiện đại như: báo mạng, mạng xã hội, website…
- Với tiêu thức thu nhập: Nhómđối tượng có ý định
mua quần áo qua mạng xã hội nhiều nhất nằm trong
khoảng thu nhập từ 6-10 triệu (chiếm 38,7%). Bên cạnh
đó, số người có thu nhập từ 3-6 triệu cũng nằm trong
nhóm khách hàng tiềm năng sử dụng mạng mạng xã
hội để mua sản phẩm này .
- Số năm tham gia mua hàng trực tuyến từ 1-2 năm
sẽ có ý định sử dụng mạng xã hội để mua sản phẩm
may mặc nhất.
T
hống kê cho thấy, hơn 50% dân số trên thế giới
là dân số trẻ và 96% thế hệ trẻ đã gia nhậpmạng
xã hội. Truyền thông mạng xã hội đang chiếm
vị trí số 1 về các hoạt động trên internet. Giải thích và
dự đoán hành vi mua hàng qua mạng mạng xã hội
là một quá trình khó khăn và phức tạp. Tại hội thảo
với chủ đề: “Hành vi mua sắm trực tuyến” Google đã
công bố, sản phẩm may mặc vẫn là mặt hàng được
người tiêu dùng Việt Nam lựa chọn nhiều nhất trong
lần mua online của mình. Vì vậy, nghiên cứu những
nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng mạng xã hội
mua sản phẩm may mặc của người tiêu dùng Việt
Nam ngày càng trở nên cấp thiết.
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu sử dụng mô hình TAM (Technology
Acceptance Model) làm cơ sở lý thuyết. Mô hình được
rất nhiều những nghiên cứu trước đây minh chứng, để
giải thích và dự đoán về sự chấp nhận và sử dụng công
nghệ thông tin. Trong mô hình TAM ý định sử dụng
sẽ ảnh hưởng bới 2 nhân tố: Nhận thức sự hữu ích và
nhận thức tính dễ sử dụng (Nguồn: Fred David, 1989).
Bên cạnh, khi xét mối quan hệ giữa thái độ và hành
vi, bài viết cũng sử dụng mô hình hành vi dự định
(Theoryof Planned Behaviour –TPB). Ở mô hình này ý
định sử dụng sẽ phụ thuộc vào ba yếu tố: Thái độ đối
với hành động, ảnh hưởng xã hội và sự kiểm soát hành
vi cảmnhận (Nguồn: Davis et al, 1989). Từ đó, tác giả đề
xuất mô hình nghiên cứu cụ thể như ở Hình 1.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này thực hiện từ 1/2016 đến 3/2016
thông qua hình thức khảo sát trực tuyến. Kích thước
mẫu là n=500, đáp viên được chọn theo phương pháp
NHÂNTỐẢNHHƯỞNGĐẾNÝĐỊNHSỬDỤNGMẠNGXÃHỘI
MUASẮMSẢNPHẨMMAYMẶC CỦANGƯỜI TIÊUDÙNG
ThS. NGUYỄN PHAN ANH
- Đại học Thương mại
Việc người tiêu dùng sử dụng mạng xã hội để mua sắm trong những năm gần đây ngày càng phổ biến,
đặc biệt là với sản phẩmmay mặc. Nghiên cứu này tập trung vào việc ứng dụng mô hình công nghệ để
làm rõ ý định sử dụng mạng xã hội để mua sản phẩmmay mặc của người tiêu dùng Việt Nam. Mục đích
của nghiên cứu là nh m tìm ra những yếu tố mang tính quyết định, ảnh hưởng đến việc sử dụng mạng xã
hội để mua sắm sản phẩmmay mặc, từ đó, đề xuất phương hướng, giải pháp giúp các doanh nghiệp và cá
nhân tham gia kinh doanh sản phẩmmay mặc qua mạng xã hội hiệu quả hơn.
Từ khóa: Mạng xã hội, sản phẩmmay mặc, doanh nghiệp, kinh doanh.
Nhận thức sự hữu ích
Nhận thức tính dễ sử
dụng
Ảnh hưởng xã hội
Thái độ đối với hành
động
Sự kiểm soát hành vi
cảm nhận
Ý định sử dụng
mạng xã hội để
mua sản phẩm
may mặc
HÌNH 1: MÔ HÌNH BIỂU HIỆN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
ĐỂ MUA SẢN PHẨM MAY MẶC
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1...,91,92,93,94,95,96,97,98,99,100 102,103,104,105,106,107,108,109,110,111,...135
Powered by FlippingBook