k1 t5 - page 40

42
tài chính đối với giáo dục đại học
bộ, ngành đề xuất với Chính phủ kịp thời tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai để chương trình đảm bảo thực hiện đúng chính
sách, đến đúng đối tượng thụ hưởng. Cụ thể như:
i) Phối hợp với Bộ Tài chính tích cực tham mưu
cho Chính phủ cân đối, bố trí đủ nguồn vốn đáp
ứng nhu cầu vay vốn hàng năm của HSSV;
ii) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước tích cực
chỉ đạo các tổ chức tín dụng trong việc duy trì số dư
tiền gửi 2% tại NHCSXH, tạo điều kiện bố trí kịp
thời các nguồn vốn khác để NHCSXH có đủ vốn
giải ngân theo kế hoạch, đặc biệt là những thời điểm
khó khăn trong huy động vốn;
iii) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội tích cực chỉ đạo các
trường, các cơ sở đào tạo thuộc quyền quản lý thực
hiện tốt việc xác nhận cho HSSV làm thủ tục vay
vốn, ký cam kết trả nợ trước khi ra trường;
iv) Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp
trong suốt quá trình triển khai thực hiện chương
trình tín dụng HSSV, đảm bảo vốn vay đến đúng đối
tượng thụ hưởng một cách nhanh chóng, kịp thời,
chính xác, hạn chế tiêu cực, lợi dụng chính sách.
Thứ hai,
tham gia tích cực của các tổ chức chính trị
- xã hội. Chương trình triển khai sâu rộng đến các địa
phương trên toàn quốc, với sự vào cuộc và tham gia
tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội như: Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội
Cựu Chiến binh Việt Nam và Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh. Phương thức cho vay ủy thác từng
phần giữa NHCSXH với các tổ chức hội, đoàn thể đã
tập hợp được sức mạnh của cả hệ thống chính trị ở cơ
sở, góp phần thực hiện xã hội hoá công tác cho vay,
dân chủ, công khai trong việc bình xét về đối tượng
thụ hưởng cũng như quản lý, sử dụng vốn vay.
Thứ ba,
chú trọng và thực hiện tốt công tác
kiểm tra, giám sát
để hạn chế những
tiêu cực phát sinh,
đảm bảo đồng vốn
tín dụng chính sách
đến đúng đối tượng
thụ hưởng. Hiện
NHCSXH đã phối
hợp cùng các bộ,
ngành liên quan,
chính quyền địa
phương và các tổ
chức chính trị - xã
hội tổ chức thực
hiện công tác kiểm
tra theo nhiều kênh
và nhiều hình thức khác nhau như:
i) Định kỳ hàng năm, thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành ở cấp trung ương và địa phương kiểm tra
việc tổ chức thực hiện tại các địa phương, các cơ sở đào
tạo, UBND các xã, các tổ chức chính trị - xã hội, Tổ tiết
kiệm và vay vốn, gia đình HSSV và bản thân HSSV.
ii) Định kỳ hàng tháng thông báo công khai danh
sách hộ được vay vốn về số dư nợ, lãi tồn, lãi suất
cho vay ở điểm giao dịch tại trụ sở UBND cấp xã...
Thứ tư,
thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên
truyền. Công tác thông tin, tuyên truyền sẽ tiếp tục
được các cấp, các ngành và NHCSXH tập trung
triển khai mạnh mẽ như: Tuyên truyền qua báo, đài,
website vay vốn đi học, tại các điểm giao dịch xã,
phường. Nội dung chương trình được tuyên truyền
sâu rộng đến đông đảo quần chúng nhân dân.
Thứ năm,
tích cực huy động nguồn vốn trên thị
trường, đặc biệt là nguồn trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh, để đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn cho đối tượng
thụ hưởng theo quy định; Ban hành văn bản về hướng
dẫn quy trình, thủ tục cho vay, thu nợ theo hướng đơn
giản, dễ thực hiện, tạo thuận lợi cho người vay; Tổ chức
tốt cho vay, thu nợ, thu lãi tại các điểm giao dịch xã;
Thường xuyên động viên hộ vay vốn ý thức được trách
nhiệm trong việc tiết kiệm, tận dụng mọi nguồn thu
nhập từ gia đình để trả nợ khi đến hạn...
Tài liệu tham khảo:
1. Quyết định 51/1998/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ tín dụng đào tạo;
2. Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách, bao gồm cả đối tượng là HSSV đang học đại học, cao đ ng,
trung cấp chuyên nghiệp và học nghề;
3. Quyết định 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách Xã
hội Việt Nam (NHCSXH);
4. Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với HSSV thay thế Quyết định
107/2006/QĐ-TTg.
Bảng 2: Hộ gia đình có HSSV tham gia chương trình cho vay tín dụng (Đơn vị tính: hộ)
Năm côi; Bộ đội xuất ngũ; Lao
động nông thôn học nghề Hộ nghèo Hộ có thu nhập bằng 150%
thu nhập của hộ nghèo
Hộ gia đình gặp
khó khăn đột xuất
Năm 2007
2.714
221.358
293.569
85.105
Năm 2008
5.934
421.985
587.527
173.923
Năm 2009
7.346
513.733
601.181
408.968
Năm 2010
5.865
493.642
684.350
408.968
Năm 2011
3.843
563.825
690.987
716.717
Năm 2012
5.275
532.459
676.976
671.579
Năm 2013
5.096
451.325
632.018
612.963
Năm 2014
4.333
342.323
533.695
525.350
Năm 2015
3.128
237.947
447.530
451.886
Năm 2016
2.197
153.765
365.060
333.371
Nguồn: NHCSXH
1...,30,31,32,33,34,35,36,37,38,39 41,42,43,44,45,46,47,48,49,50,...110
Powered by FlippingBook